Bài tham luận: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHO CÁC SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG THỜI GIAN TỚI

Trong thời đại phát triển của nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề Sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nhân loại.

Con người là nguồn lực của mọi nguồn lực và trí tuệ là bộ phận sáng giá nhất giúp phát huy năng lực con người, hình thành tiềm lực phát triển của mỗi địa phương, quốc gia. Để hình thành nên những tài sản trí tuệ đòi hỏi sự đầu tư rất nhiều về thời gian, công sức và tài chính. Nhưng sau khi hoàn thành có thể lợi ích thu về lại không tương xứng với những gì đã bỏ ra hoặc có thể xuất hiện những hành vi xâm hại đến sản phẩm trí tuệ. Điều này không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích vật chất, tinh thần, giảm đi động lực sáng tạo của chủ thể sáng tạo mà còn ảnh hưởng đến tiến trình hội nhập phat triển kinh tế – xã hội của quốc gia.

Một trong những thành quả của sự sáng tạo trí tuệ chính là việc tạo ra sản phẩm mới. Việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với sản phẩm là hoạt động nhằm tôn vinh, bảo vệ thành quả của các tổ chức cá nhân đã lao động sáng tạo, cống hiến, đóng góp cho lợi ích công chúng và sự tiến bộ xã hội, từ đó thúc đẩy hoạt động sáng tạo. Bảỏ hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến sản phẩm nhằm hướng tới một cộng đồng tôn trọng “tài sản trí tuệ” và chỉ có ý nghĩa nếu người sáng tạo thực sự được tôn trọng các quyền về mặt tinh thần, quyền về mặt kinh tế được hưởng các lợi ích được khai thác từ tác phẩm của mình.

Việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho những sản phẩm đặc sản nhằm nghiên cứu đánh giá chất lượng và thiết lập cơ chế bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm đảm bảo việc kiểm soát chất lượng và xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm. Đồng thời nâng cao giá trị kinh tế sản phẩm. Sản phẩm sẽ được cơ quan thẩm quyền gắn nhãn hiệu, được bảo hộ và sử dụng trên thực tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm.

Mặc dù đăng kí quyền sở hữu trí tuệ đã được quy định cụ thể trong luật. Tuy nhiên tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vẫn diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là tình trạng vi phạm về hành vi làm hàng giả, hàng nhái. Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là cơ sở giúp các doanh nghiệp có thể bảo vệ và nâng cao thương hiệu hàng hóa mà mình tạo dựng được. Tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ là một trong những điều mà chúng ta không nên bỏ qua. Đây là một trong những yếu tố giúp tăng giá trị cho hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, làm nên thương hiệu riêng cho từng loại sản phẩm được tạo ra.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến sản phẩm, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đang chú trọng và quan tâm sâu sắc đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm của Viện.

Là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, trực thuộc UBND tỉnh, ngoài các nhiệm vụ về thực hiện chức năng nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa còn có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.

Từ khi thành lập đến nay, Viện Nông nghiệp đã kế thừa hàng trăm lượt những công trình nghiên cứu từ các nhiệm vụ đặc thù, các nhiệm vụ khoa học công nghệ từ 06 đơn vị thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, 01 đơn vị từ sở Khoa học và công nghệ. Làm chủ và có nhiều kết quả nghiên cứu trực tiếp, là sản phẩm khoa học công nghệ, được ứng dụng thành công và cho ra thị trường các sản phẩm chất lượng, có giá trị kinh tế cao, như: Đông trùng hạ thảo, sản phẩm nấm ăn và nấm dược liệu, sản phẩm gạo chất lượng cao, sản phẩm từ chăn nuôi, thủy hải sản… Ngoài ra, những sản phẩm có triển vọng từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hiện tại Viện Nông nghiệp chưa đáp ứng được với nhu cầu hiện nay, nhưng rất có giá trị và phù hợp với các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp có nhiều lợi thế để nâng cao giá trị sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của Viện Nông nghiệp, sự cần thiết của việc bảo vệ quyền sở hữu đối với các sản phẩm tiềm ẩn là hết sức quan trọng, không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho địa phương mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc bảo vệ chính trị nội bộ các sản phẩm đặc hữu   vùng miền, đậm nét giá trị văn hóa địa phương.

Việc nắm bắt, thực hiện xác lập quyền sở hữu trí tuệ lên các sản phẩm của Viện là vô cùng quan trọng.

Nấm Đông trùng Hạ thảo Viện Nông nghiệp
Nấm Đông trùng Hạ thảo Viện Nông nghiệp

Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp

Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp
Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp
Rượu Đông trùng hạ thảo Viện Nông nghiệp

Năm 2021, sản phẩm Rượu Đông trùng hạ thảo đã được đăng ký nhãn hiệu tem mác và hộp tại Cục Sở hữu trí tuệ với số công bố là 4202044462 và 3202002616. Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo từ đó được biết đến như một phần chính tạo nên thương hiệu của Viện Nông nghiệp Thanh Hoá. Hiện nay Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đang nỗ lực phát triển thương hiệu của mình dành cho người tiêu dùng, để sản phẩm dược biết đến rộng rãi hơn nữa khắp trong và ngoài tỉnh. Quyền sở hữu trí tuệ về kiểu dáng nhãn hiệu, tên thương mại Rượu Đông trùng hạ thảo của Viện Nông nghiệp Thanh Hoá có tác động rất rõ nét. Khi đến tay khách hàng những dấu hiệu này được khắc họa hình ảnh của hình ảnh dịch vụ của Viện trong tiềm thức, cũng như tình cảm của khách hàng. Khi nhắc đến một nhãn hiệu hay kiểu dáng của chai rượu thì người tiêu dùng có thể nghĩ ngay đến sản phẩm, đặc trưng của Viện. Nhãn hiệu chính là công cụ marketing đắc lực đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Bên cạnh đó nhãn hiệu còn hỗ trợ cho chính sách mở rộng, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm dễ dàng hơn. Bởi một thực tế dễ nhận thấy, khách hàng khi mua hàng sẽ cảm thấy tin tưởng hơn khi mua những hàng hoá có tên gọi hay nhãn hiệu mà họ quen biết từ trước. Nhãn hiệu tốt giúp Viện tạo dựng vị thế, hình ảnh vững chắc trên thị trường nhằm thu hút khách hàng mới, và thu hút đầu tư cũng như thu hút nhân tài.… Nhãn hiệu cũng góp phần trong tăng lợi thế cạnh tranh về giá cho hàng hoá. Ngoài ra nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo của Viện đang có mặt trên thị trường cũng là một rào cản vô cùng quan trọng ngăn cản sự thâm nhập của các đối thụ cạnh tranh mới. Sự thành công của Rượu Đông trùng hạ thảo sẽ là tiền đề, cũng như động lực để Viện tích cực ra tạo thêm nhiều sản phẩm chất lượng có thương hiệu.

Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo đăng ký thành công
Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo đăng ký thành công

Từ những nội dung đã trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động xác lập quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm của Viện trong thời gian tới:

Một là: Tập trung nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ bằng cách cho các cán bộ, người lao động đang trực tiếp sản xuất, phụ trách các nhiệm vụ cơ sở của Viện Nông nghiệp,  tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng cơ bản, chuyên sâu về nhãn hiệu, kiểu dáng cho sản phẩm ở mọi quy mô sản xuất.

Hai là:  Lựa chọn, đánh giá các sản phẩm có tiềm năng để tiến hành làm sớm các thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ. Định hướng ưu tiên sản phẩm để đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế và nhu cầu về tiếp cận thị trường để sớm đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, bảo vệ quyền sở hữu độc quyền.

Ba là: Thường xuyên tổ chức triển khai các chương trình giới thiệu sản phẩm của Viện để tăng cường mức độ nhận diện thương hiệu trên thị trường bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội thảo, tọa đàm, hội chợ triển lãm…

Bốn là: Liên tục thực hiện việc khảo sát thị trường nhằm cập nhật thông tin và phát hiện khi sản phẩm của Viện Nông nghiệp có nguy cơ bị đạo, nhái, làm giả sản phẩm để kịp thời có hướng giải quyết. Phối hợp với ban quản lý thị trường và các lực lượng chức năng khi phát hiện sai phạm liên quan đến quyền sở hữu các sản phẩm mà Viện Nông nghiệp đã đăng ký độc quyền.

Năm là: Sử dụng tem chống hàng giả trên các sản phẩm của Viện đã được đăng ký.

Sáu là: Sử dụng công nghệ in hiện đại và các biện pháp kỹ thuật để đánh dấu, nhận biết, phân biệt trên bao bì, nhãn mác của sản phẩm nhằm tăng tính thẩm mỹ cũng như tránh việc làm giả, làm nhái các sản phẩm của Viện Nông nghiệp.

Bảy là: Niêm yết mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm đã được đăng kí quyền bảo hộ lên các kênh thông tin về quyền sở hữu trí tuệ của sản phẩm.

Tám là: Thông báo sản phẩm, dịch vụ đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ trên các phương tiện truyền thông, các kênh thông tin tuyên truyền và khuyến cáo không được xâm phạm, sở hữu quyền đã được bảo hộ sản phẩm của Viện Nông nghiệp./.

Phạm Thị Lý
Trưởng phòng Phân tích và Thí nghiệm

 

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây Quế ( Cinamomum cassia) theo hướng bền vững, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây trồng đặc sản giá trị kinh tế cao hướng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  1. Đặt vấn đề

Quế thuộc giống Cinnamomum, họ Long não (Lauracea) là loài cây bản địa lấy vỏ sống lâu năm ở rừng nhiệt đới Việt Nam. Trước đây quế mọc tự nhiên trong rừng hốn giao lá rộng. Tuy nhiên do tình trạng phá rừng tự nhiên nên nay không còn quế tự nhiên mà chỉ còn có cây quế thuần hóa từ quế rừng. Ở Việt Nam có nhiều loài nằm trong chi quế, nhưng có 4 loài quế mọc tự nhiên và được gây trồng khá tập trung ở 4 vùng sản xuất quế truyền thống, gồm: Quế Thanh ( Cinamomum cassia), phân bố chủ yếu dọc theo sườn Đông dãy Trường Sơn, nhất là phía Bắc Trung bộ từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi; Cây quế Trung Quốc (cinnamomum Cassia Bl), phân bố rộng ở nhiều vùng nước ta, Cây quế Sài Gòn (Cinnamomum Tamala Nees el Eberm) ) phân bố ở Bắc và Trung bộ.và Cây quế quan (Cinnamomum Zeylanicum Nees), phân bố ở vùng cực Nam Trung bộ.

Ở Việt Nam, theo thống kê có tới 19 tỉnh có điều kiện thuận lợi cho việc trồng quế, gồm: Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bà Rịa- Vũng Tàu. Hiện cả nước có 150.000ha quế, doanh thu về xuất khẩu quế mỗi năm đạt trên 400tr USD (*3). Các tỉnh trồng nhiều quế gồm Yên Bái (78.000ha, chiếm trên 50% diện tích quế cả nước), Lào Cai (23.400ha), Quảng Ninh (6.000ha), Quảng Nam (4.560ha), huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi (2.000ha), Nghệ An (3.000ha), v.v… Tỉnh Yên Bái hiện đứng đầu cả nước về trồng và xuất khẩu quế , sản lượng vỏ quế mỗi năm có thể đạt tới 20.000T và 600T tinh dầu. Riêng huyện Văn Yên có tới 50.000ha, chiếm 26% diện tích rừng và đất rừng của huyện (139.000ha).

Vùng quế Thanh Hóa được phân bố trên địa bàn một số huyện thuộc phía Tây của tỉnh, nhưng đặc biệt quế Thường Xuân với các địa danh quen thuộc như Bù Đồn, Bù Ta leo, Vạn Xuân, Xuân Chinh, Xuân Lẹ…. Qué Thanh Hóa còn được biết đến với tỷ lệ tinh dầu khá cao, tối đa có thể tới 5% (*4), vỏ dày, chữa được nhiều bệnh, trong khi đó quế Yên Bái và Quảng Ninh chỉ 1,12- 4% (*5) và các nơi khác là 1-2.       Về năng suất quế của huyện Thường Xuân:  Quế là cây sống lâu năm, ở tuổi trưởng thành 8- 10 năm có thể cao tới 15- 18m, đường kính ngang ngực tới 30- 40cm. Quế vùng Bù Đồn, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, Vạn Xuân đường kính trên 20cm có thể cho 60kg vỏ tươi. Trong khi đó quế trồng ở Na Mèo (Quan Sơn) nguồn gốc Bù Đồn chỉ cho 20- 30kg vỏ tươi (*7). Điều đó chứng tỏ vùng sinh thái của quế Thường Xuân có ưu thế vượt trội cả chất và về năng suất sản lượng.

Nhận thức được giá trị của cây Quế. thời kỳ đầu những năm 1980 tỉnh Thanh Hóa  đã chủ trương quy hoạch phát triển quy mô 12.000 ha, trọng điểm cho phát triển cây quế là huyện Thường Xuân; đến năm 1986 toàn tỉnh đã trồng được 2.000 ha, trong đó, lâm trường Sông Đằn trồng được 725ha, diện tích đến tuổi khai thác khoảng 250ha, rừng quế chuyên làm giống 60ha, số còn lại là lâm trường Sông Khao, Na Mèo và người dân trồng phân tán trong vườn nhà. Tuy nhiên do cơn sốt xuất khẩu quế  giữa cuối nhưng năm 1980 và những nguyên nhân khác đã làm suy giảm nghiêm trọng diện tích quế trên địa bàn tỉnh, không đạt được mục tiêu đề ra. Đến nay cây quế Thường Xuân nói riêng, trên địa bàn tỉnh ta nói chung vẫn chưa được xác lập trở thành cây đặc sản, xóa nghèo bền vững cho người dân các huyện, xã có truyền thống trồng quế và cũng chưa có chỗ đứng trên thị trường các nước trong khu vực và thế giới. Những năm gần đây tỉnh Thanh Hóa tiếp tục xác định quế là một trong 7 cây trồng đặc sản lợi thế của các huyện miền núi của tỉnh: Tại Quyết định Số 4438/ QĐ – UBND ngày 11/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh, về vệc phê duyệt Đề án phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và trong đó xác định nhiệm vụ phát triển cây Quế: Diện tích trồng 7.520 ha ( trồng mới 1.000 ha, trồng bổ sung làm giàu rừng 6500 ha: Quế được trồng chủ yếu tại huyện Thường Xuân 7.300 ha, huyện Lang Chánh 200 ha và huyện Quan sơn 20 ha) Đồng thời chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển bền vững cây Quế ngọc huyện Thường Xuân giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định Số 343/QĐ – UBND ngày 30/01/2015 của, nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong đầu tư phát triển cây Quế trên địa bàn huyện Thường Xuân.

Tuy nhiên, sau gần 7 năm thực hiện chủ trương  phát triển cây Quế đặc sản lợi thế tại các huyện miền núi của tỉnh kết quả đạt được so mục tiêu, nhiệm vụ đề ra còn hạn chế, cụ thể: Xây dựng nguồn giống mới đạt 200 cá thể cây ưu việt ( cây trội) đạt 20% kế hoạch; trồng được 1514 ha ( hỗn giao keo – quế với tỷ lệ Quế 20% ) và trồng phân tán được 250.000 cây ( đạt 16,7 %/ kế hoạch 1,2 triệu cây ); xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Quế ngọc và được Bộ KH & CN công nhận tai Quyết định Số 4090/QĐ – SHTT ngày 10/10/201, chứng nhận sản phẩm tinh dầu quế và quế thanh Ocop 3 sao…Dù đã nổ lực nhưng kết quả theo yêu cầu đề ra còn khá khiêm tốn như đã nêu trên, đặc biệt là chưa xây dựng định hình được các vùng quế nguyên liệu tập trung có qui mô, đạt sản lượng hàng hóa đủ lớn để cung cấp nguyên liệu gắn với phát triển hệ thống cơ sở, nhà máy chế biến theo chuỗi giá trị hàng hóa cung cấp cho thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu; chưa hình thành được mô hình phát triển phát triển cây Quế theo chuỗi giá trị như một số địa phương tỉnh bạn để dẫn dắc người dân học hỏi, hưởng ứng phát triển cây Quế…

Từ thực tiễn tình hình phát triển cây Quế trên địa bàn tỉnh thời gian qua, nhằm tiếp tục phát triển cây Quế sớm trở thành sản phẩm đặc sản lợi thế của tỉnh theo Đề án được Chủ tịch tịch UBND tỉnh phê duyệt, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết đại hội Tỉnh Đảng bộ Lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025. Chúng tôi, đề xuất Một số giải pháp nhằm phát triển cây Quế (  Cinamomum cassia) theo hướng bền vững, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây trồng đặc sản giá trị kinh tế cao hướng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:

Một là: Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến các cấp, ban ngành và tận người dân, chủ rừng về chính sách và pháp luật của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, về ý nghĩa, giá trị to lớn của cây Quế, một loài cây đặc sản và là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế rất cao là biểu tượng của Thanh Hóa ” Quế Thanh”  để cán bộ các cấp ủy chính quyền, ban, ngành, đoàn thể từ  tỉnh đến cơ sở và nhân dân thấm nhuần, hưởng ứng tham gia phát triển gây trồng cây Quế; đồng thời tổ chức truyền thông giới thiệu trực quan cho người dân các mô hình phát triển kinh tế rừng thành công từ trồng cây Quế ở các tỉnh bạn, làm cho mọi người dân trong tỉnh nhận thức được việc trồng và phát triển cây Quế sẽ giúp cho họ thoát nghèo và hướng tới làm giàu từ trồng Quế.

Hai là: Rà soát quy hoạch các vùng phát triển cây Quế trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh trên cơ sở đánh giá chi tiết điều kiện phù hợp của thổ nhưỡng và tiểu vùng  sinh thái, kiến thức bản địa theo quy hoạch 3 loại rừng. Trong đó, chỉ đạo các huyện thực hiện rà soát, điều tra, đánh giá cụ thể diện tích quế hiện có theo cac phương thức trồng ( diện tích trồng phân tán, diện tích cây quế trồng tập trung, trồng hỗn giao dưới tấn rừng tự nhiên trong giai đoạn đến năm 2020 ) và tổ chức quản lý, chăm sóc, sử dụng phù hợp. Đồng thời, để phát huy vai trò đa mục đích của cây Quế trong phòng hộ, cần nghiên cứu qui hoạch phát triển mở rộng cho các huyện ngoài vùng qui hoạch nhưng có quỹ đất và tiểu vùng sinh thái phù hợp để phát triển, góp phần mở rộng diện tích vùng trồng Quế bù đắp diện tích, sản lượng thiếu hụt từ các huyện được quy hoạch những hạn chế nguồn lực trong thực hiện. Các địa phương có điều kiện phát triển cây Quế cần ra soát , xây dựng Đề án phát triển cây Quế chi tiết đến từng cộng đồng dân cư và xây dựng kế hoạch phát triển, xác định phương thức trồng tập trung, trồng hỗn giao dưới tán rừng tự nhiên, trồng phân tán gắn cải tạo vườn tạp của từng thời kỳ trung hạn, dài hạn; định hướng xây dựng loại hình sản phẩm, tiêu chuẩn sản phẩm theo phân khúc thị trường trong nước và nước ngoài gắn chỉ dẫn địa lý cây trồng ngay tư khi xây dựng phát triển vùng trồng.

Ba là: Ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong trồng mới, chăm sóc; chế biến, chiết xuất tinh dầu quế: Tập trung xây dựng các rừng giống, vườn giống đạt tiêu chuẩn để cung cấp cây giống đạt tiêu chuẩn cung cấp cho các vùng trồng trên địa bàn bảo đảm chất lượng, sạch bệnh; nghiên cứu xây dựng bộ quy trình phát triển cây Quế theo các phương thức trồng, bảo đảm tiêu chuẩn từ khâu xác định vùng trồng, cây giống, chăm sóc, phòng trừ dịch hại, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn cho từng phân khúc thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời nghiên cứu tiếp nhận, xây dựng một số mô phát triển cây quế theo chuỗi giá trị phù hợp tiểu vùng sinh thái và điều kiện kinh tế – xã hội ở một địa phương có lợi thế phát triển cây Quế làm cơ sở để thúc đẩy, nhân rộng phát triển hướng sản xuất hàng hóa bền vững.

Bốn là: Nhà nước cấp tỉnh, huyện và ngành chuyên môn quan tâm nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển cây Quế trên địa bàn thực sự trở thành cây trồng đặc sản biểu trượng và đa dạng hóa các sản phẩm từ cây Quế tập trung vào những nội dung sau:

– Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng rừng giống, vườn giống tại các huyện vùng quy hoạch phát triển cây Quế

– Hỗ trợ các mô hình phát triển cây Quế đạt qui mô hàng hóa theo chuỗi giá trị thúc đẩy khuyến khích phát triển mở rộng diện tích, chất lượng sản phẩm.

– Hỗ trợ kinh phí cho việc chuyển đổi cơ cấu cây hiệu quả thấp, cải tạo vườn tạp sang trồng cây Quế chuyên canh quy mô lớn;

– Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tiến tới xây dựng thương hiệu và hệ thống chứng nhận chất lượng sản phẩm cây Quế theo vùng trồng đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.

Năm là: Giải pháp về thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường

– Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, giới thiệu tiềm năng của cây Quế; tạo cơ chế thông thoáng, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo nhanh gọn trong việc thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến tìm hiểu, đầu tư phát triển cây Quế.

– Khuyến khích tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm chế biến, chế biến tinh; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ Quế, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,…

– Tìm hiểu, đánh giá, dự báo chính xác thị trường tiêu thụ sản phẩm cây Quế, từ đó có định hướng tổ chức sản xuất phù hợp, đảm bảo nguồn cung cả  về số lượng và chất lượng sản phẩm; cải tiến mẫu mã, quy cách phù hợp, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng.

– Tăng cường kết nối, học hỏi từ các địa phương tỉnh bạn ( Lào cai, Yên Bái…) có thế mạnh, kinh nghiệm trong trồng, phát triển các sản phẩm, xây dựng thị trường cho cây quế để trao đổi, liên kết … phát triển cây quế nhanh và bền vững.

 – Phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ Quế; tranh thủ cơ hội khi nước ta tham gia Hiệp định thương mại và các cam kết quốc tế đã ký kết; thực hiện tốt các quy định về thương mại, chất lượng, kiểm dịch sản phẩm để tạo được sự tin tưởng cho khách hàng. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phầm từ Quế ra thị trường trong và ngoài nước …

Sáu là: Về tổ chức sản xuất

– Xây dựng và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết sản xuất cây Quế. Tập trung đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng phát triển hợp tác, liên kết, liên minh giữa doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Liên kết với các cơ sở chế biến để hình thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn;

– Thành lập các Hợp tác xã phát triển Quế trên địa bàn huyện: Mỗi HTX có quy mô diện tích từ 10 ha trở lên, có từ 7 thành viên trở lên; để từng bước khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ hiện nay và thực hiện việc cấp mã số vùng trồng  để tham gia thị trường xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của sản phẩm Quế, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tăng cường năng lực cạnh tranh cho sản phẩm OCOP;

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cây Quế, nhất là các vùng sản xuất tập trung thông qua các biện pháp như quản lý quy hoạch, đất đai, quản lý chất lượng giống cây trồng, xây dựng và triển khai hệ thống chứng nhận chất lượng sản phẩm; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và phát triển các nhãn hiệu, xúc tiến xây dựng và phát triển các thương hiệu

Là một tỉnh có diện tích tích tự nhiên đứng thứ 5 cả nước, qui mô dịch tích rừng và đất rừng lớn (647.000 ha), có nhiều địa phương có tiểu khí hậu và đất đại phù hợp cho phát triển cây Quế Thanh (Cinamomum cassia, hy vọng chương trình phát tiển bền vững cây trồng đặc sản lợi thế của tỉnh nói chung và huyện trọng điểm Thường Xuân nói riêng nhất định thành công. Cây quế sớm được tổ chức phát triển trở thành cây trồng đặc sản có lợi thế trên địa bàn các huyện miền núi, là cây đặc sản truyền thống của Thanh Hóa.

 

Viện trưởng Viện Nông nghiệp
Nguyễn Đình Hải   

Kết quả thu thập, đánh giá tập đoàn vật liệu các giống cây hoa

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hoa mang lại giá trị tinh thần và giá trị kinh tế lớn cho con người. Đối với những người yêu hoa, chơi hoa thì không có gì sánh bằng những phút giây tĩnh lặng thả hồn theo những cảm xúc phong cảnh thiên nhiên được thu nhỏ trước sân nhà. Trong không gian trầm lắng ấy dường như giúp cho mọi người trút đi mọi ưu phiền, rũ bỏ hết những trăn trở trong cuộc sống mưu sinh thường nhật, mang lại cho cuộc sống những giá trị tinh thần vô giá. Việc lựa chọn, đầu tư chú trọng vào các loại hoa hiếm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện ở từng vùng, từng địa phương sẽ cho giá trị kinh tế rất cao khoảng 70 – 200 triệu đồng/ha/năm. Vì vậy, việc thu thập, đánh giá  tập đoàn vật liệu các giống hoa được xem là sự phát triển của thị trường hoa cao cấp. Để đánh giá được các giống hoa cao cấp trồng ở Thanh Hóa, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, Trung tâm NCKN  thực hiện  thí nghiệm thu thập, đánh giá tập đoàn vật liệu các giống hoa”.

II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

  1. Vật liệu nghiên cứu: Thu thập 50 giống được thu thập từ nhiều địa điểm khác nhau. Các vật liệu được chia làm 5 nhóm:

         + Nhóm hoa thân gỗ: thu thập được 5 giống (hoa giấy Thạch bích, giấy vàng, giấy 2 màu, Ngọc nữ, dâm bụt)

+ Nhóm hoa cúc: thu thập được 9 giống (cúc chi rủ bông to, cúc chi rủ bông nhỏ, cúc pha lê, cúc cổ Sơn la,….)

          + Nhóm hoa đồng tiền: thu thập được 4 giống (Đồng tiền vàng, cam vàng, trắng, đỏ cam)

          + Nhóm hoa hướng dương: thu thập được 6 giống (Hướng dương lùn, Hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù,….)

          + Nhóm hoa khác: thu thập được 26 giống (dừa cạn, mắt nai tím, mắt nai tím hồng, mào gà cam,…)

  1. Phương pháp nghiên cứu

          Thí nghiệm : Đánh giá, xác định các giống hoa ưu tú, phù hợp nhất . Bố trí thí nghiệm theo thứ tự không nhắc lại, diện tích ô 10 m2 (5m x 2m). Thí nghiệm được thực hiện trong vụ xuân 2021 tại Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng Thanh Hóa

  1. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: Thực hiện trên chương trình Excell.

 

 

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

  1. Kết quả thu thập tập đoàn vật liệu các giống hoa

          Trong 6 tháng đầu năm 2021, đã tiến hành thu thập được tổng số 50 vật liệu các giống hoa, trong đó các vật liệu giống hoa được thu thập ở nhiều nơi, nhiều địa phương đem về tiến hành gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, lựa chọn ra các vật liệu ưu tú, phù hợp để tiến hành chọn lọc, duy trì ở các vụ tiếp theo.

Bảng 1: Danh sách tập đoàn vật liệu các giống hoa thu thập được

trong 6 tháng đầu năm 2021

TT Tên/mã vật liệu giống TT Nguồn gốc
1 Nhóm hoa thân gỗ 5 Nhóm hoa khác
Hoa giấy thạch bích Mười giờ vàng
Hoa giấy 2 màu Mười giờ cam
Hoa giấy vàng Ngọc thảo tím (cánh đơn)
Trinh nữ Ngọc thảo cam (cánh đơn)
Dâm bụt vàng Ngọc thảo hồng (cánh đơn)
2 Nhóm hoa cúc Ngọc thảo cam (cánh kép)
 Cúc tiểu thư Ngọc thảo hồng (cánh kép)
Cúc cổ Sơn La Mào gà đỏ
Cúc chi rủ bông nhỏ Mào gà cam
Cúc chi rủ bông to Mào gà vàng
Cúc đổi màu Sao nhái hồng (cánh đơn)
Cúc rubi Sao nhái trắng (cách đơn)
cúc mai nhật Sao nhái đỏ (cánh đơn)
cúc phale Sao nhái cam (cánh kép)
Cúc thân gỗ Sống đời trắng (kép)
3 Nhóm hoa đồng tiền Sống đời đỏ (kép)
Đồng tiền vàng Sống đời vàng (kép)
Đồng tiền cam vàng Sống đời tím (kép)
Đồng tiền trắng Sống đời hồng (kép)
Đồng tiền đỏ cam Sống đời cam (kép)
4 Nhóm hoa hướng dương Sống đời hồng sen (kép)
hướng dương lùn bambino dừa cạn
hướng dương lùn Mắt nai tím
hướng dương đỏ mắt nai tím hồng
hướng dương tháp baby đỏ
hướng dương đổi màu baby trắng
hướng dương đổi màu bông xù  
  1. Kết quả đánh giá tập đoàn vật liệu các giống hoa

2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm hình thái

          Theo dõi, quan sát đặc điểm hình thái của tập đoàn vật liệu các giống hoa gieo trồng trong vụ xuân 2021, kết quả được chia làm 3 nhóm:

– Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái đẹp, phù hợp với sản xuất gồm 10 vật liệu: Hoa Ngọc nữ, giấy vàng, Cúc chi bông to, cúc chi bông nhỏ, đồng tiền vàng, hướng dương lùn, hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù, dừa cạn và mắt nai tím

– Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái trung bình đến khá, khi đưa ra sản xuất có thể chấp nhận được gồm 13 vật liệu: Hoa giấy 2 màu, cúc tiều thư, cúc đổi màu, đồng tiền cam, hướng dương đỏ, hướng dương tháp, mào gà đỏ, mào gà cam, mào gà vàng, sao nhái hồng, sao nhái trắng, sao nhái đỏ, sao nhái cam.

          – Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái xấu, không phù hợp để đưa ra sản xuất gồm 27 vật liệu: Hoa giấy thạch bích, cúc cổ Sơn La, cúc rubi, cúc mai nhật, cúc phale, cúc thân gỗ, mười giờ vàng, mười giờ cam, ngọc thảo tím (cánh đơn), ngọc thảo cam (cánh đơn), ngọc thảo hồng (cánh đơn), ngọc thảo cam (cánh kép), ngọc thảo hồng (cánh kép), dâm bụt vàng, đồng tiền trắng, đồng tiền đỏ cam, sống đời trắng (kép), sống đời đỏ (kép), sống đời vàng (kép), sống đời tím (kép), sống đời hồng (kép), sống đời cam (kép), sống đời hồng sen (kép), mắt nai tím hồng, baby đỏ, baby trắng, hướng dương lùn bambino

 2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm về thời gian sinh trưởng của vật liệu giống

          Sau khi theo dõi, đánh giá các đặc điểm hình thái của tập đoàn vật liệu, bước đầu đánh giá sơ bộ về đặc điểm hình thái đã loại bỏ được 27 vật liệu giống có đặc điểm hình thái xấu không phù hợp đưa ra sản xuất.  Đối với 23 vật liệu còn lại, tiếp tục theo dõi đánh giá các đặc điểm sinh trưởng phát triển để lựa chọn được các vật liệu giống tốt, phù hợp, có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Trong đó:

– Các vật liệu giống có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 81- 117 ngày), trồng theo mùa vụ, ra hoa sớm, gồm 14 vật liệu: Hoa hướng dương lùn, hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù, hướng dương đỏ, hướng dương tháp, mào gà đỏ, mào gà cam, mào gà vàng, sao nhái hồng, sao nhái trắng, sao nhái đỏ, sao nhái cam, dừa cạn và mắt nai tím

– Các vật liệu giống có thời gian sinh trưởng dài từ 1 năm trở lên gồm 9 vật liệu: Hoa ngọc nữ, giấy vàng, giấy 2 màu, cúc chi bông to, cúc chi bông nhỏ, cúc tiểu thư, cúc đổi màu, đồng tiền vàng, đồng tiền cam

2.3. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển khác:

          Qua theo dõi, đo đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khác, như: chiều cao cây, kích thước cành, kích thước hoa, số lượng hoa….. của các vật liệu giống hoa, kết quả trong 5 nhóm hoa thu thâp chọn lọc được 10 loại vật liệu ưu tú:

* Nhóm hoa thân gỗ:

          – Hoa ngọc nữ: có chiều cao cây là 77,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 thấp 11,2cm, cây phân cành nhiều (3,1 cành cấp 1 và 5,9 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 18,3cm, số hoa/chùm 29,6 hoa, số hoa/cây đạt 103,4hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 1,5cm

          – Hoa giấy vàng: có chiều cao cây là 91,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 thấp 11,7cm, cây phân cành nhiều (3,9 cành cấp 1 và 6,6 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 16,0cm, số hoa/chùm 22,6 hoa, số hoa/cây đạt 81,7hoa. Đường kính nụ 2,3cm, đường kính hoa nở là 2,8cm, số lần lặp hoa 2 lần.

* Nhóm hoa cúc:

          – Cúc chi bông to: có chiều cao cây thấp 53,3cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,9cm, cây phân cành nhiều (5,1 cành cấp 1 và 9,9 cành cấp 2).

          – Cúc chi bông nhỏ: có chiều cao cây thấp 54,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,3cm, cây phân cành nhiều (5,0 cành cấp 1 và 9,6 cành cấp 2).

* Nhóm hoa đồng tiền:

          – Hoa đồng tiền vàng: có chiều cao cây rất thấp 29,5cm, nhánh cấp 1 mọc ra từ thân chính dưới mặt đất, số hoa/cây đạt 4,3hoa. Đường kính nụ 1,9cm, đường kính hoa nở là 6,9cm, cây ra hoa liên tục.

* Nhóm hoa hướng dương:

          – Hướng dương lùn: có chiều cao cây là 71,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 12,1cm, số hoa/cành đạt 1,6 hoa, số hoa/cây đạt  1,8 hoa. Đường kính nụ 6,7cm, đường kính hoa nở là 14,7cm, cây ra hoa 1 đợt.

          – Hướng dương bông xù: có chiều cao cây là 73,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 14,7cm, số hoa/cành đạt 5,4 hoa, số hoa/cây đạt 3,4 hoa . Đường kính nụ 9,6cm, đường kính hoa nở là 18,6cm, cây ra hoa 1 đợt.

          – Hướng dương đổi màu: có chiều cao cây là 61,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 27,4cm, số hoa/cành đạt 7,5 hoa, số hoa/cây đạt 10,4 hoa . Đường kính nụ 4,7cm, đường kính hoa nở là 10,7cm, cây ra hoa 1 đợt.

* Nhóm hoa khác  :

          – Dừa cạn: có chiều cao cây là 30,5cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 3,9cm, cây phân cành nhiều (3,6 cành cấp 1 và 6,3 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 5,0cm, số hoa/chùm 4,0 hoa, số hoa/cây đạt 19,6 hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 2,8cm, hoa nở liên tục.

          – Mắt nai tím: có chiều cao cây là 29,7cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,5cm, cây phân cành nhiều (4,1 cành cấp 1 và 7,1 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 5,1cm, số hoa/chùm 5,9 hoa, số hoa/cây đạt 24,1 hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 1,4cm, hoa nở liên tục.

 

IV. KẾT LUẬN

          Trong 6 tháng đầu năm 2021, đã thu thập được tổng số 50 vật liệu các giống hoa. Sau khi thu thập về đã tiến hành  gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, kết quả đã xác định được 10 vật liệu giống có đặc điểm tốt, phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa, gồm: 5 nhóm

* Nhóm hoa thân gỗ:

          Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: Hoa ngọc nữ và hoa giấy vàng. Các giống hoa thân gỗ chọn được có đặc điểm: Là cây lâu năm,  phân cành cấp 1 thấp, số lượng cành cấp 1 và cấp 2 nhiều, chùm hoa có chiều dài từ 11,7 – 18,3cm, số lượng hoa trên cây rất nhiều, hoa có kích thước nhỏ, màu rất đẹp.

* Nhóm hoa cúc:

Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: cúc chi bông to và cúc chi bông nhỏ. Các giống hoa cúc chọn được có đặc điểm: là cây lâu năm, có khả năng sinh trưởng phát triển rất tốt , khả năng  phân cành rất thấp, rất nhiều tạo tiềm năng năng suất hoa trong 6 tháng cuối năm.

* Nhóm hoa đồng tiền:

          Đánh giá được 1 vật liệu giống hoa đồng tiền có đặc điểm tốt, là giống đồng tiền vàng . Giống hoa đồng tiền vàng  chọn được có đặc điểm: cây rất thấp 29,5cm, khả năng đẻ nhánh mạnh, nhiều, lá xanh bóng, hoa  to, đường kính là 6,9cm , màu sắc đẹp, độ bền hoa là 20 ngày, hoa ra liên tục với số lượng nhiều 4,3 hoa/cây.

* Nhóm hoa hướng dương:

          Đánh giá được 3 vật liệu giống hoa hướng dương có đặc điểm tốt, gồm Hướng dương lùn, bông xù, đổi màu. Các giống hoa hướng dương chọn được có đặc điểm: là cây thời vụ có thời gian sinh trưởng ngắn từ 95 – 107 ngày, hoa  to đường kính đạt 18,6 – 10,7cm, hoa rất đẹp,có độ bền lâu từ 10 – 12 ngày. Trên mỗi hoa đều có rất nhiều hạt, thời gian thu hoạch hạt từ 28 – 30 ngày.

* Nhóm hoa khác  :

          Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: dừa cạn và mắt nai tím. Các giống hoa chọn được có đặc điểm: là cây thời vụ, thân thảo, chiều cao cây thấp 29,7 – 30,5cm, cây phân cành nhiều, hoa mọc thành chùm 4,0 – 5,9 hoa, số hoa/ cây nhiều, hoa có kích thước nhỏ, màu sắc đẹp mắt.

          Bảng 2: Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng của các vật liệu giống hoa đánh giá trong vụ xuân 2021

TT Tên/mã vật liệu giống Thời gian ươm cây Thời gian từ trồng đến…. Độ bền hoa (ngày) Thời gian ra hoa – đậu hạt

(ngày)

Thời gian phát triển hạt

(ngày)

Thời gian thu hoạch hạt

(ngày)

Thời gian sinh trưởng

(ngày)

bắt đầu ra hoa

(ngày)

kết thúc ra hoa (ngày)
I Nhóm hoa thân gỗ                
Ngọc nữ 30 45 3 12 20 30
Giấy vàng 45 70 5
Giấy 2 màu 47 75 5
II Nhóm hoa cúc
Cúc chi bông to
Cúc chi bông nhỏ
Cúc tiểu thư
Cúc đổi màu
III Nhóm đồng tiền                
Đồng tiền vàng 50 72 20
Đồng tiền cam 52 68 17
VI Nhóm hoa hướng dương                
Hướng dương lùn 16 36 42 10 12 15 28 96
Hướng dương đổi màu 16 45 51 10 10 14 30 107
Hướng dương bông xù 16 34 39 12 12 14 28 95
Hướng dương đỏ 18 36 44 10 12 16 25 97
Hướng dương tháp 16 34 43 8 13 14 27 94
V Nhóm hoa khác
Dừa cạn 18 32 62 5 7 16 30 115
mắt nai tím 18 30 62 7 10 16 30 117
Mào gà đỏ 18 25 32 10 12 14 30 90
Mào gà cam 18 27 35 8 11 16 32 93
Mào gà vàng 18 27 33 10 12 14 31 92
Sao nhái hồng (cánh đơn) 18 25 40 3 5 10 20 81
Sao nhái trắng (cách đơn) 18 25 42 3 6 11 20 83
Sao nhái đỏ (cánh đơn) 18 25 40 3 5 10 20 81
Sao nhái cam (cánh kép) 18 25 45 4 5 10 21 88

 

Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khác của các vật liệu giống hoa đánh giá trong vụ xuân 2021

(các vật liệu giống qua đánh giá sơ bộ trên đồng ruộng đạt triển vọng)

TT Tên/mã vật liệu giống chiều cao cây (cm) Chiều cao phân cành cấp 1

(cm)

số cành cấp 1

(cành)

Số cành cấp 2

(cành)

Chiều dài cành hoa

(cm)

 

Số hoa/chùm

(hoa)

Số hoa/cây

(hoa)

Đường kính nụ

(cm)

Đường kính hoa nở

(cm)

Số lần lặp hoa

(lần)

 

I Nhóm hoa thân gỗ            
Ngọc nữ 77,4 11,2 3,1 5,9 18,3 29,6 103,4 1,2 1,5 3
Giấy vàng 91,4 11,7 3,9 6,6 16,04 22,2 81,7 2,3 2,8 2
II Nhóm hoa cúc
Cúc chi bông to 53,3 4,9 5,1 9,9
Cúc chi bông nhỏ 54,4 4,3 5 9,6
III Nhóm đồng tiền
Đồng tiền vàng 29,5 2,9 17,5 1 4,3 1,9 6,9 1
VI Nhóm hoa hướng dương  
Hướng dương lùn 71,5 12,1 1,6 1,8 6,7 14,7 1
hướng dương đổi màu 73,5 14,7 5,4 2 9,6 18,6 1
hướng dương bông xù 61,5 27,4 7,5 10,4 4,7 10,7 1
V Nhóm hoa khác
Dừa cạn 30,5 3,9 3,6 6,3 5 4 19,6 0,2 2,8 1
mắt nai tím 29,7 4,5 4,1 7,1 5,1 5,9 24,1 0,9 1,4 1

 

KS. Lưu Thị Hoa
Trung tâm nghiên cứu, khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng

 

Thu thập, gieo cấy vật liệu, chọn lọc cá thể g0 các giống lúa bản địa

I. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu “ăn no mặc ấm” dần thay thế bằng nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Xuất phát từ nhu cầu thực tế việc chọn giống ngày nay cũng đi theo xu hướng chọn các giống lúa chất lượng thay thế cho giống lúa cao sản trước kia. Việc chọn tạo giống mới qua quá trình lâu dài, với nhiều mục tiêu, định hướng khác nhau qua nhiều thế hệ làm thay đổi sự phân bố các giống lúa đặc biệt là các giống lúa bản địa, với nhiều nguồn gen quý, hiếm. Nước ta là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Tình trạng hạn hán kéo dài, tần suất bão, lũ lụt tăng cao, đất nhiễm mặn ngày càng nhiều. Tất cả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề sản xuất lương thực. Trong bối cảnh đó, mục tiêu chọn giống sẽ thay đổi, đi sâu nghiên cứu các giống mới với các đặc điểm chống chịu với biến đổi khí hậu sẽ được ưu tiên vì chúng mang các đặc điểm phù hợp với các vùng đất quê hương, sống được trong các điều kiện khắc nghiệt đồng thời các giống lúa bản địa cũng là những giống lúa có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy việc thu thập chọn lọc các vật liệu lúa bản địa là rất cần thiết và quan trọng.

II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

  1. Vật liệu nghiên cứu: Gồm 4 vật liệu lúa bản địa được thu thập từ các nguồn khác nhau: Nếp cái hạt cau, nếp cái hoa vàng, nếp cẩm, nếp sọc Bá Thước.
  2. Phương pháp thực hiện:

– Thu thập, gieo cấy vật liệu lúa bản địa: Các dòng vật liệu lúa bản địa được thu thập tại nhiều địa phương khác nhau, tiến hành gieo cấy tại trung tâm và đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng ruộng và trong phòng để đánh giá khả năng sinh trưởng và thích nghi của các giống lúa với điều kiện tại trung tâm. Từ đó chọn ra các dòng giống ưu  tú, triển vọng.

– Chọn dòng G0 các giống lúa bản địa: Từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương  gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Các chỉ tiêu đánh áp dụng theo quy trình sản xuất giống siêu nguyên chủng.

III. Kết quả và thảo luận.        

  1. Kết quả thu thập vật liệu.

Trong vụ xuân 2021, đã tiến hành thu thập được tổng số 4 vật liệu lúa bản địa. Các vật liệu giống hoa được thu thập ở nhiều nơi, nhiều địa phương đem về tiến hành gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, lựa chọn ra các vật liệu ưu tú, phù hợp để tiến hành chọn lọc, duy trì ở các vụ tiếp theo.

Kết quả thu thập vật liệu các giống lúa bản địa được trình bày cụ thể tại bảng 1.

Bảng 1: Danh sách tập đoàn vật liệu các giống lúa thu thập vụ xuân năm 2021

TT Tên vật liệu Nguồn gốc
1 Nếp cái hạt cau Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
2 Nếp cái hoa vàng Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
3 Nếp cẩm Tỉnh Ninh Bình
4 Nếp sọc Bá Thước Huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Read more
  1. Kết quả đánh giá vật liệu.

2.1. Đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu lúa bản địa.

Theo dõi, quan sát đặc điểm hình thái của các giống lúa bản địa, kết quả được thể hiện tại bảng 2.

Bảng 2: Một số đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu bố mẹ

TT Tên vật liệu bố, mẹ Dạng hình cây Đặc điểm bộ lá Màu bẹ lá gốc Dạng hạt thóc Màu sắc vỏ trấu Màu sắc mỏ hạt
1 Nếp cái hạt cau Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng thẳng, dài Xanh nhạt Bầu tròn Sẫm hạt cau, có gân vàng nhạt Tím
2 Nếp cái hoa vàng Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng hơi xiên, dài Xanh Bầu tròn Vàng Vàng
3 Nếp cẩm Xòe Bộ lá xanh đậm, viền lá màu tím. Lá đòng ngắn Tím Bầu Tím than Tím
4 Nếp sọc Bá Thước Xòe Bộ lá rườm, lá đòng dài, xiên Xanh Bầu Vàng có gân tím Tím

Read more

2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển.

Kết quả theo dõi, đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021 được thể hiện tại bảng 3:

Bảng 3:  một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021

Tên vật liệu TGST Chiều cao cây
(cm)
Độ dài giai đoạn trỗ (điểm) Độ tàn lá

(điểm)

Độ cứng cây

(điểm)

Nếp cái hạt cau 144 165,7 7 1 1
Nếp cái hoa vàng 140 156,6 7 1 1
Nếp cẩm 120 125,4 1 1 1
Nếp sọc Bá Thước 130 160,5 7 1 5

Read more

            Kết quả đánh giá ở bảng 3 cho thấy:

– Giống nếp cái hạt cau: Trong vụ xuân 2021, giống có thời gian sinh trưởng 144 ngày, Chiều cao cây là 165,7 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 140 ngày, Chiều cao cây là 156,6 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7)

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 120 ngày, Chiều cao cây là 125,4 cm; độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1.

– Giống nếp sọc Bá Thước: giống có thời gian sinh trưởng 130 ngày, Chiều cao cây là 160,5 cm; độ tàn lá điểm 1, độ cứng cây điểm 5. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

2.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu.

Nhìn chung trong vụ xuân 2021, các vật liệu lúa bản địa thu thập được khi gieo cấy tại trung tâm có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại. Các giống đều nhiễm nhẹ hoặc không nhiễm một số sâu bệnh hại chính (chủ yếu ở điểm 0, 1). Riêng giống lúa nếp cẩm bị nhiễm bệnh đạo ôn (điểm 2).

3.Kết quả chọn lọc dòng G0 một số giống lúa bản địa

Vụ xuân 2021, từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Kết quả đánh giá chọn lọc các cá thể G0 như sau:

 Giống lúa Nếp cái hạt cau:

+ Số cá thể thực hiện: 70 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 20 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

– Giống lúa Nếp cẩm

+ Số cá thể thực hiện: 60 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 00 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

Kết quả chọn lọc G0 dòng vật liệu nếp cái hạt cau và nếp cẩm được thể hiện tại bảng 5a, 5b

Bảng 5a: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cái hạt cau vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D1 147,2 28,5 5 587 27,4 16,08 Đ
2 D2 142,8 28,5 5 583 27,8 16,21 Đ
3 D3 146,4 28,6 5 637 28,0 17,24 Đ
4 D4 144,3 28,4 5 627 29,1 18,25 Đ
5 D7 148,0 28,0 5 517 27,7 18,32 Đ
6 D10 147,2 28,0 5 670 28,4 19,03 Đ
7 D11 146,7 28,5 5 606 27,9 18,91 Đ
8 D12 147,9 27,3 5 588 28,0 18,06
9 D13 147,0 28,3 5 579 28,0 16,63 Đ
10 D14 145,0 28,2 6 600 29,1 18,66 Đ
11 D15 145,3 27,5 5 660 28,3 19,19 Đ
12 D17 145,7 28,3 5 638 29,0 18,50 Đ
13 D18 145,6 27,3 5 643 28,6 18,39
14 D19 149,5 27,6 5 620 29,5 18,29
15 D21 145,8 27,9 5 634 28,0 18,21 Đ
16 D22 146,3 28,5 5 597 27,6 17,97 Đ
17 D23 147,2 27,5 6 540 26,8 18,20 Đ
18 D24 145,2 27,5 5 578 28,2 16,30 Đ
19 D25 129,5 27,9 6 702 28,3 18,23
20 D26 147,6 28,7 5 608 27,8 16,90 Đ
21 D28 145,2 27,6 5 631 31,0 22,16 Đ
22 D30 147,6 28,5 6 602 28,2 17,62 Đ
23 D32 145,2 28,6 5 620 27,7 17,17 Đ
24 D33 143,5 27,5 5 607 28,2 17,12 Đ
25 D34 142,6 28,0 5 580 27,9 17,81 Đ
26 D35 145,7 28,0 5 569 28,4 16,16 Đ
27 D36 144,5 28,2 5 604 27,7 18,12 Đ
28 D37 146,2 28,2 5 603 28,6 17,57 Đ
29 D38 145,8 27,6 6 590 28,5 17,16 Đ
30 D39 143,8 28,4 5 602 28,4 17,76 Đ
31 D40 143,4 28,5 6 605 29,0 18,76 Đ
32 D42 146,5 29,1 5 612 29,4 17,99
33 D44 145,3 28,1 6 543 28,2 19,29 Đ
34 D45 142,6 27,1 5 618 28,2 17,43
35 D46 144,5 28,2 5 591 28,0 16,55 Đ
36 D47 143,5 27,8 5 634 29,0 17,02 Đ
37 D48 145,8 27,8 5 571 28,9 15,93 Đ
38 D49 146,7 27,6 5 596 27,5 15,64 Đ
39 D50 148,0 28,5 6 645 28,3 19,19 Đ
40 D51 130,0 28,5 8 785 29,0 22,77
41 D52 132,0 27,3 5 798 27,8 15,76
42 D53 147,4 27,6 6 623 28,0 17,44 Đ
43 D54 147,4 27,2 5 564 28,1 16,85
44 D55 148,4 28,4 5 644 28,2 18,16 Đ
45 D56 144,4 28,5 5 607 27,8 16,87 Đ
46 D57 135,0 28,0 3 429 31,3 11,54
47 D58 147,5 28,1 6 600 29,2 17,52 Đ
48 D63 146,4 27,6 5 621 28,4 18,26 Đ
49 D64 145,3 27,5 5 638 28,6 18,25 Đ
50 D65 145,9 28,7 5 645 27,8 17,93 Đ
51 D66 146,8 27,8 6 656 28,7 16,86 Đ
52 D67 152,0 28,5 6 800 28,9 17,55
53 D68 147,7 27,5 5 567 27,5 18,56 Đ
54 D69 145,9 27,5 5 623 29,0 18,07 Đ
55 D70 147,2 28,1 5 564 27,8 15,68 Đ
56 D73 145,6 29,6 5 664 28,0 18,03
57 D74 147,4 27,1 6 627 27,9 16,94
58 D75 146,2 29,8 5 579 27,8 16,10
59 D76 145,7 28,5 5 541 28,0 18,65 Đ
60 D77 147,8 26,2 6 507 28,3 11,49
61 D78 146,3 28,5 5 570 29,0 17,43 Đ
62 D79 143,5 29,0 6 597 29,1 16,96
63 D80 142,5 28,6 6 602 33,5 23,36 Đ
64 D81 147,7 28,5 5 408 27,8 12,36 Đ
65 D82 145,8 29,5 5 631 24,5 20,23
66 D83 140,8 28,4 6 734 27,0 17,12
67 D84 153,6 27,5 8 393 27,8 16,49
68 D85 144,6 28,5 5 548 28,0 12,09 Đ
69 D86 147,0 27,4 6 407 29,0 18,65
70 D87 145,8 28,5 5 543 27,6 17,29 Đ
Trung bình 145,2 28,1 5,3 602,2 28,3 17,5  
Độ lệch chuẩn 3,96 0,62 0,69 72,73 1,07 1,99  

Bảng 5b: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cẩm vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D90 95,7 21,6 5 541 22,3 22,5
2 D91 94,2 21,6 5 507 22,3 19,3 Đ
3 D92 96,7 21,9 6 570 22,2 19,2 Đ
4 D93 94,8 22,0 5 577 22,3 19,3 Đ
5 D94 94,4 24,6 7 602 23,2 20,2
6 D95 96,2 21,8 6 508 22,2 19,2 Đ
7 D98 96,5 21,3 5 531 22,5 19,5 Đ
8 D99 95,5 21,3 4 834 22,1 19,1
9 D101 95,5 21,6 3 293 22,1 19,1
10 D108 96,0 21,8 5 548 22,5 19,5 Đ
11 D114 96,1 20,9 8 407 22,2 19,2
12 D115 96,2 20,8 5 543 22,5 19,5 Đ
13 D121 96,0 21,2 6 548 22,5 19,5 Đ
14 D123 95,4 21,7 6 486 22,5 19,5 Đ
15 D124 95,2 21,6 6 525 22,4 19,4 Đ
16 D125 95,2 21,6 5 565 22,5 19,5 Đ
17 D128 97,7 21,6 5 528 22,3 19,3 Đ
18 D129 85,6 21,3 7 487 23 20
19 D130 95,9 21,5 6 499 22,4 19,4 Đ
20 D132 96,6 21,2 5 493 22,5 19,5 Đ
21 D133 96,8 21,3 6 488 22,2 19,2 Đ
22 D137 95,3 20,6 6 488 22,4 19,4 Đ
23 D139 95,3 21,8 6 498 22,2 19,2 Đ
24 D140 97,6 21,6 5 493 22,5 19,5 Đ
25 D143 95,2 21,6 6 480 22,6 19,6 Đ
26 D144 95,0 20,8 6 478 22,5 19,5 Đ
27 D145 95,6 21,6 5 488 22,4 19,4 Đ
28 D148 95,7 20,5 5 475 22,6 19,6 Đ
29 D149 96,9 21,6 6 472 22,4 19,4 Đ
30 D151 97,4 21,2 5 506 22,5 19,5 Đ
31 D152 95,6 21,2 5 512 22,5 19,5 Đ
32 D153 94,9 21,5 6 502 22,5 19,5 Đ
33 D154 97,5 16,6 3 432 22,2 19,2
34 D158 98,2 21,1 6 513 22,3 19,3 Đ
35 D161 96,2 20,8 5 535 22,5 19,5 Đ
36 D162 96,3 20,9 6 508 22,6 19,6 Đ
37 D163 95,9 21,8 6 482 22,4 19,4 Đ
38 D164 97,2 21,2 6 471 22,2 19,2 Đ
39 D165 97,1 20,9 6 551 22,5 19,5 Đ
40 D166 96,2 21,3 6 576 22,6 19,6 Đ
41 D167 95,3 21,3 5 480 22,4 19,4 Đ
42 D168 95,6 16,5 5 520 22,6 19,6
43 D169 96,3 21,0 5 510 22,3 19,3 Đ
44 D170 97,6 20,7 5 538 22,3 19,3 Đ
45 D171 97,9 20,8 5 500 22,5 19,5 Đ
46 D174 96,1 20,9 6 570 22,3 19,3 Đ
47 D175 105,9 20,7 5 601 20,4 17,4
48 D176 96,2 20,9 5 573 22,8 19,8 Đ
49 D177 97,2 21,0 5 549 22,4 19,4 Đ
50 D178 97,2 20,9 6 539 22,5 19,5 Đ
51 D179 97,3 21,7 5 556 22,6 19,6 Đ
52 D180 95,6 21,2 6 544 22,5 19,5 Đ
53 D181 95,2 21,2 5 512 22,4 19,4 Đ
54 D183 97,0 21,6 6 543 22,4 19,4 Đ
55 D184 94,9 21,1 5 519 22,6 19,6 Đ
56 D185 96,4 21,5 6 545 22,7 19,7 Đ
57 D186 97,7 21,8 5 502 22,5 19,5 Đ
58 D189 97,0 21,6 6 512 22,5 19,5 Đ
59 D190 97,2 21,3 5 535 22,4 19,4 Đ
60 D192 90,6 20,2 8 625 23,6 14
Trung bình 96,1 21,2 5,5 521,9 22,4 19,4  
Độ lệch chuẩn 2,21 1,04 0,87 64,12 0,36 0,87  

Read more

IV.Kết luận.

Trong vụ xuân 2021, đã thu thập được tổng số 4 vật liệu giống lúa bản địa. Trong đó đánh giá được 02 dòng vật liệu phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu tại trung tâm là nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Các giống này có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Tiến hành chọn lọc, đánh giá các cá thể G0 đối với 2 giống lúa nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Kết quả chọn được 100 cá thể G0 (50 dòng nếp cái hạt cau, 50 dòng nếp cẩm).

 

KS. Lưu Thị Hoa
Trung tâm nghiên cứu, khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng

Thanh Hóa sản xuất thành công Tinh trâu Murrah đông lạnh phục vụ công tác cải tiến nâng cao tầm vóc đàn trâu

Thanh Hoá là tỉnh đã triển khai công tác thụ tinh nhân tạo cho bò từ những năm 1990 thuộc chương trình  cải tạo nâng cao tầm vóc đàn bò. Hiện  nay có 20/27 huỵên thị, thành phố đã triển khai công tác truyền tinh nhân tạo cho  bò,  mỗi huyện có từ 15 – 20 kỹ thuật viên đang làm công tác truyền tinh nhân tạo. Mạng lưới TTNT đươc thực hiện có tổ chức từ tỉnh đến huyện, xã…. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo đã được đầu tư tương đối đầy đủ như Bình ni tơ, súng bắn tinh và các dụng cụ chuyên ngành khác.

Năm 2011, Trung tâm Nghiên cứu ƯDKHKT chăn nuôi là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp TTNT và một số giải pháp để phối giống thành công cho trâu cái từ nguồn tinh trâu đực giống Murrah nhập khẩu từ Ấn Độ. Kết quả để phối giống thử nghiệm trên đàn trâu của huyện Thọ Xuân và thị xã Bỉm Sơn có tỷ lệ đậu thai từ 35-40%,  đã có sản phẩm là nghé lai F1 giống Murrah ra đời. Nghé sinh ra khoẻ mạnh, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên của Thanh Hoá. Từ kết của đó, Trung tâm đã tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo với UBND tỉnh trình cơ chế chính sách hỗ trợ nâng cao tầm vóc đàn trâu trên địa bàn tỉnh như Quyết định 271/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 về việc ban hành cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi gia súc, gia cấm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Theo đó tỉnh đã hỗ trợ kinh phí mua vật tư phối giống, gồm: Tinh, ni tơ, dụng cụ để phối giống; Hỗ trợ tiền công phối giống TTNT nhằm cải tạo nâng cao tầm vóc đàn trâu nội của tỉnh. Từ đó hàng năm, Trung tâm đã nhập khẩu và cung ứng cho các huyện trong tỉnh từ 2500-3000 liều tinh trâu giống Murrah để thực hiện công tác TTNT cho trâu. Tuy nhiên do nguồn tinh trâu Murrah phải nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam qua rất nhiều thủ tục pháp lý của nhà nước nên không chủ động được nguồn tinh gây khó khăn trong việc cung ứng, phục vụ nhu cầu của bà con nuôi trâu trong tỉnh.

Khai thác tinh trâu Murah

Thực hiện Nghị quyết 16 NQ/TU ngày 20/4/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. Trung tâm đã xây dựng dự án sản xuất tinh trâu đông lạnh cọng ra trình báo cáo UBND tỉnh cho phép thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất tinh trâu cọng rạ phục vụ công tác cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn trâu tại Thanh Hóa” nhằm phát huy các công năng của Trung tâm đã được tỉnh đầu tư đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng công tác nghiên cứu sản xuất tinh trâu nhằm thúc đẩy công tác TTNT cho đàn trâu trên địa bàn tỉnh.

Trâu lai F1 Murrah sinh ra tại Bỉm Sơn

Sau 03 năm triển khai thực hiên đề tài, Trung tâm đã nghiên cứu thành công việc huấn luyện, khai thác và sản xuất tinh trâu Murrah đông lạnh dạng cọng dạ. Kết quả đề tài đã Tuyển chọn được 02 trâu đực giống Murrah để huấn luyện khai thác tinh dịch. Các trâu đực có tầm vóc, khối lượng lớn đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tất cả các trâu đực đều có phản xạ nhảy giá tốt để khai thác tinh dịch bằng âm đạo giả. Nghiên cứu được 01 môi trường pha loãng tinh dịch để sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của  trâu Murrah đảm bảo chất lượng tốt (hoạt lực tinh trùng sau giải đông ≥40%, tỷ lệ thụ thai ≥50%). Xây dựng được 01 quy trình kỹ thuật sản xuất tinh đông lạnh của trâu đực giống Murrah. Tổng số có 02 trâu đực giống Muraah đủ điều kiện sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, đạt 70% kế hoạch đề ra (02 con) Sản xuất được 10.000 liều tinh đông lạnh dạng cọng rạ trâu Murrah) có chất lượng tốt: hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt 42,96-43,14% và tỷ lệ thụ thai trên đàn trâu cái trung bình đạt 50,77-51,15%. Đào tạo được 05 kỹ thuật viên làm công tác huấn luyện sản xuất tinh trâu. Tâp huấn cho 20 kỹ thuật viên làm công tác TTNT cho trâu. Có 190 trâu cái phối giống có chửa và có 35 nghé lai F1 Murah được sinh ra ( tính đến tháng 6/2021). Khả năng sinh trưởng của nghé lai F1: Khối lượng sơ sinh, 3 tháng tuổi và 6 tháng tuổi bình quân đối với con đực lần lượt đạt là: 29,35kg/con, 80,1kg/con và 120,65kg/con; con cái lần lượt đạt là:28,1kg/con, 76,9Kg/con; 115,15kg/con. So với Nghé nội khả năng sinh trưởng cao và nhanh hơn 15-20%

Từ kết quả sản xuất được tinh trâu đông lạnh dạng cọng rạ đạt chất lượng cao, phục vụ công tác TTNT trâu góp phần cải tạo, nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu Thanh Hóa. Đồng thời, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn bởi sản phẩm tinh trâu sản xuất trong nước có chất lượng giống, chất lượng tinh  tương đương với tinh trâu nhập khẩu song giá thành chỉ bằng 1/3 giá tinh nhập khẩu và chủ động được nguồn tinh cho bà con nuôi trâu

Trâu lai F1 Murrah sinh ra tại Bỉm Sơn

Thanh Hóa và các tỉnh lân cận như: Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh có số lượng đàn trâu lớn và đã triển khai tốt công tác phối giống cho trâu bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Chăn nuôi trâu hiện nay đang được các cấp, ngành đặc biệt quan tâm, được bà con nhân dân ủng hộ. Trong khi đó việc sản xuất tinh trâu động lạnh để phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo tại Thanh Hóa và các tỉnh lân cận chưa có. Đây là điều kiện để tiêu thụ và thương mại hóa các sản phẩm tạo ra khi dự án được triển khai thực hiện thành công. Đồng thời tạo điều kiện để các địa phương xây dựng các vùng chăn nuôi trâu chuyên canh sản xuất thịt nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi đặc trưng của vùng miền góp phần và thành công chung trong việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng bền vững.

Tác giả: Ths. Lê Trần Thái

                                     PGĐ Trung tâm KNVN – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Phóng sự về “Xây dựng mô hình sản xuất lúa gạo an toàn theo chuỗi giá trị” của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Đài truyền hình Thanh Hóa phối hợp với Viện Nông nghiệp ghi hình và xuất bản công khai Phóng sự về “Xây dựng mô hình sản xuất lúa gạo an toàn theo chuỗi giá trị” của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Tỉnh Thanh Hóa có diện tích sản xuất lúa ổn định 231.000 HA/năm, tổng sản lượng thu hoạch đạt 1,4 triệu tấn. Được sự chuyển giao công nghệ của Viện Nghiên cứu Cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Viện Nghiên cứu Hợp tác Khoa học kỹ thuật Châu Á Thái Bình Dương, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã phối hợp với Công ty cổ phần thương mại Sao Khuê thực hiện Chương trình Xây dựng mô hình sản xuất lúa gạo an toàn theo chuỗi giá trị tại một số huyện miền núi Thanh Hóa. Dưới đây là chi tiết của Phóng sự, kính mới quý vị thưởng thức và tham khảo.

Nguồn: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Thanh Hóa TTV

Lê Khắc Chiến
Phó Viện trưởng, Viện Nông nghiệp

Ứng dụng KHCN trong thụ tinh nhân tạo để cải tạo nâng cao tầm vóc, chất lượng đàn trâu, bò

Ứng dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo (TTNT) trên đàn trâu, bò đã và đang giúp cải tạo đáng kể tầm vóc đàn gia súc của địa phương. Hầu hết con lai F1 sau khi được sinh ra bằng phương pháp TTNT đều có tầm vóc cao hơn so với giống gia súc địa phương từ 20-30%. Hơn nữa, phương pháp này còn giúp tăng nhanh đàn trâu, bò lai và khả năng di truyền, cho phép sử dụng rộng rãi những giống đực có năng suất cao đến các hộ, trang trại chăn nuôi gia súc. Từ đó, tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình chăn nuôi.

Từ năm 2011, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa (nay là Trung tâm Khảo Nghiệm và Dịch vụ vật Nuôi trực thuộc Viện Nông nghiệp Thanh Hóa) đã nghiên cứu sáng tạo giải pháp "Sử dụng công nghệ lai tạo và một số giải pháp kỹ thuật để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất của đàn trâu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa". Thực hiện giải pháp đã cho tỷ lệ đậu thai đạt 50%, Nghé lai F1 sinh ra có khả năng sinh trưởng, thích nghi rất tốt với điều kiện chăn nuôi của Thanh Hóa, cho tỷ lệ sinh trưởng cao hơn 15 % khối lượng cơ thể so với giống trâu nội. Giải pháp đã đạt giải nhì toàn quốc tại Cuộc thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật toàn quốc VIFOTECK năm 2011. Bên cạnh đó, việc thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản suất tinh trâu cọng rạ phục vụ công tác cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn trâu tại  Thanh Hoá” đã đầu tư cở sở vật chất, trang thiết bị và du nhập trâu đực giống Murrah để huấn luyện khai thác tinh trâu đông lạnh, sản phẩm tinh trâu đông lạnh được thí nghiệm phối giống cho đàn trâu cái nội tại huyện Thọ Xuân và thị xã Bỉm Sơn. Kết quả đã tạo được sản phẩm nghé lai F1 sinh ra có ngoại hình mang đặc trưng của giống Murrah, khối lượng tăng cao hơn so với  trâu nội 15%. Từ kết quả có được, Trung tâm đã tổ chức nhiều đợt tập huấn, hướng dẫn cho người dân chăn nuôi trâu trên địa bàn tỉnh về công nghệ thụ tinh nhân tạo (TTNT) bằng tinh trâu cọng rạ giống Murrah, sau 10 năm (từ năm 2011 đến năm 2020) áp dụng công nghệ tỷ lệ đàn trâu lai trên địa bàn tỉnh đã đạt 30% (Tổng đàn toàn tỉnh hiện nay khoảng 180.000 con, trong đó có 54.000 trâu lai).

Với đàn bò lai, kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh “Đánh giá khả năng sinh trưởng và chống chịu bệnh của bê lai F1 đực BBB x Cái lai Zebtrên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, giai đoạn 2015 – 2018 đã tạo Bò lai F1 BBB được thị trường ưu chuộng, hiệu quả  kinh tế cao hơn giống bò Brahman 25%. Đến nay đã đào tạo nhiều kỹ thuật viên dẫn tinh làm công tác TTNT, tập huấn nhiều đợt cho người dân chăn nuôi bò cái sinh sản kỹ thuật TTNT bằng tinh đông lạnh giống bò đực BBB nhập khẩu. Kết quả bò lai chiếm hơn 60% tổng đàn bò trên địa bàn tỉnh (tổng đàn bò trên địa bàn tỉnh khoảng 204.000 con) trong đó, đặc biệt đã lại tạo được giống bò lai cao sản chiếm 10% ( khoảng 20.000 con) bằng các giống bò thịt như Droughmaster và BBB.

Việc ứng dụng phương pháp TTNT đã và đang giúp nhiều hộ chăn nuôi trâu, bò nâng cao được tầm vóc con nuôi, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Chẳng hạn, gia đình bà Lê Thị Mận, xã Xuân Thành, huyện Thường Xuân cho thấy: trước đây, đàn bò cái của gia đình bà đều được phối giống bằng phương pháp truyền thống. Năm 2016, được sự hỗ trợ của cán bộ thú y xã, gia đình bà đã sử dụng tinh bò Brahman để thực hiện TTNT. Sau khi bò cái được phối có chửa, gia đình bà kết hợp cho ăn thức ăn tự nhiên và thức ăn hỗn hợp trong cả quá trình mang thai. Nhờ đó, bê con sinh ra có ngoại hình to, khỏe, lớn nhanh, đạt năng suất cao hơn khoảng 20-25% so với bò địa phương. Tại huyện Thiệu Hóa, việc phối tinh bò BBB với bò cái nền zebu đã giúp tỷ lệ phối giống đạt cao, bê lai thế hệ F1 sinh ra có trọng lượng phù hợp, khỏe mạnh, thích nghi tốt với điều kiện môi trường sống, dễ nuôi, tạp ăn, tốc độ sinh trưởng cao, bình quân đạt 20-24 kg/tháng. Bê lai có chất lượng thịt thơm, ngon, mềm. Để đẩy mạnh công tác TTNT, nâng cao tầm vóc cho đàn trâu, bò trên địa bàn, huyện tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tinh trâu, tinh bò ngoại cho các hộ chăn nuôi phối bằng phương pháp TTNT với giống trâu, bò cái địa phương để tạo ra con lai có tầm vóc, năng suất cao. Đồng thời, hỗ trợ 1 phần kinh phí cho các hộ dân mua bò đực lai F1 BBB để thuần dưỡng, sau đó lựa chọn bò cái nền zebu trên 75% máu ngoại, có ngoại hình đẹp, trọng lượng đạt từ 280 kg trở lên để phối giống.

Từ những thành công trên, ngày 29/10/2019, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Quyết định số 4435/QĐ-UBND về việc nhập khẩu bò đực sản xuất tinh cọng rạ đông lạnh phục vụ chương trình cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Hiện tại đã nhập khẩu bò đực nuôi tân đáo tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Với trang thiết bị hiện đại được UBND tỉnh Thanh Hóa đầu tư phục vụ công tác lưu giữ, sản xuất tinh cọng rạ. Dự kiến năm 2021, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa sẽ sản xuất và cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh khoảng 30.000 liều tinh trâu và 200.000 liều tinh bò thịt chất lượng cao và tiếp tục đào tạo kỹ thuật viên dẫn tinh cho cán bộ khuyến nông, thú y trên địa bàn các huyện trong tỉnh.

Một số hình ảnh trâu, bò đực giống và các con lai được lại tạo tại Thanh Hóa

Trâu đực giống Murrah đang được khai thác sản xuất tinh đông lạnh tại Thanh Hóa
Nghé lai F1Murrah được sinh ra từ tinh trâu đực giống Murrah bằng phương pháp TTNT
Bò đực giống Brahman được nhập khẩu từ Mỹ hiện đang nuôi dưỡng tại Thanh Hóa

 

 

Nghé lai F1Murrah được sinh ra từ tinh trâu đực giống Murrah bằng phương pháp TTNT
Bê lai Brahman ( Cái Zebu x đực Brahman) sinh ra tại Thanh Hóa

 

TS. Nguyễn Đình Hải

Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hóa