Hội nghị công bố và bàn giao kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng – nông hoá huyện Mường Lát

Sáng 21-8, tại huyện Mường Lát, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa phối hợp với UBND huyện Mường Lát tổ chức công bố và bàn giao kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng – nông hóa huyện Mường Lát phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và lập Đề án Phát triển rừng bền vững huyện Mường Lát, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Dự hội nghị có Tiến sĩ Nguyễn Đình Hải, Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, lãnh đạo huyện Mường Lát, Đoàn Kinh tế – Quốc phòng 5; chuyên viên Viện Nông nghiệp Thanh Hóa; chuyên gia thổ nhưỡng – nông hóa; Ban Quản lý rừng phòng hộ, Hạt kiểm lâm huyện; các tổ chức, đoàn thể, phòng ban, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện Mường Lát.

Ông Nguyễn Văn Bình, Chủ tịch UBND huyện Mường Lát phát biểu ý kiến tại hội nghị

Tại hội nghị, các đại biểu đã được nghe lãnh đạo Viện Nông nghiệp Thanh Hóa khái quát tình hình sử dụng tài nguyên đất đai, giải pháp khai thác tối đa, hiệu quả nguồn tài nguyên đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp, phục vụ Đề án “Phát triển rừng bền vững huyện Mường Lát giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045”.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ xây dựng đề án, trong quá trình xây dựng đã phối hợp với UBND huyện và các đơn vị có liên quan để xây dựng bản đồ thổ nhưỡng – nông hóa phục vụ đánh giá chất lượng đất, đánh giá thích nghi cây trồng và đề xuất hướng sử dụng hiệu quả, bền vững. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện điều tra, đánh giá lấy mẫu thổ nhưỡng, nông hóa và phân tích các chỉ tiêu về lý, hóa học đất, được thực hiện từ tháng 3-2022 đến tháng 8-2023.

Ông Lê Xuân Bắc, Trưởng phòng Kế hoạch Viện Nông nghiệp Thanh Hóa khái quát về nguồn tài nguyên đất trên địa bàn huyện Mường Lát

Tại hội nghị, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã công bố và bàn giao kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng – nông hóa huyện Mường Lát. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng để UBND huyện Mường Lát làm cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, kinh tế – xã hội của huyện và giúp cho các cấp, ngành địa phương, tổ chức, đơn vị chủ rừng, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cập nguồn tài liệu này để chủ động trong công tác tổ chức sản xuất của đơn vị mình đạt hiệu quả cao nhất.

Qua kết quả điều tra, đánh giá, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng – nông hóa trên địa bàn huyện, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tiến hành lấy 1.174 mẫu, trong đó 208 mẫu phân tích các chỉ tiêu thổ nhưỡng (16 chỉ tiêu), 966 mẫu phân tích chỉ tiêu nông hóa (10 chỉ tiêu) trên tổng diện tích 79.050 ha trên 8 loại đất của huyện Mường Lát. Với kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên đất của huyện phổ biến có độ dốc cao, độ dày tầng đất mịn mỏng với khoảng 55.254,77 ha, chiếm 68,51% diện tích đất; đất có độ dốc >25o khoảng 63.899,73 ha, chiếm 79,23% diện tích đất và có tầng dày < 70 cm. Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng thông qua các chỉ tiêu nông hóa cho thấy có trên 52.795,18 ha, chiếm 66,8% diện tích đất của huyện khá giàu chất hữu cơ tổng số và Kali trao đổi, dung tích hấp thu cation trung bình khá, nhưng có nhược điểm là đất chua và nghèo Lân dễ tiêu. Đây là căn cứ quan trọng cho việc đánh giá mức độ thích hợp đất đai và bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng của địa phương.

Ông Trần Văn Thắng, Trưởng phòng Nông nghiệp &PTNT huyện Mường Lát tham luận tại hội nghị

Trên cơ sở tổng hợp thông tin kết quả điều tra khảo sát thực địa cho phép lựa chọn 16 loại cây trồng rừng có khả năng phát triển được ở địa bàn Mường Lát (gồm: quế, trẩu lá xẻ, thông ba lá, thông Caribea, thông nhựa, thông đuôi ngựa, sa mu, bồ đề, dổi xanh, mỡ, luồng, vầu, cọ phèn, cọ khiết, đậu thiều và lát hoa) để đưa vào phân hạng, đánh giá thích nghi, làm căn cứ đề xuất sử dụng, Viện Nông nghiệp đề xuất một số cây trồng lâm nghiệp chính theo vùng sinh thái, như:

Vùng 1 (Trung Lý, Mường Lý, Tam Chung): quế, trẩu, thông ba lá, thông Caribea, thông nhựa, thông đuôi ngựa, sa mu, bồ đề, dổi ăn hạt, mỡ, luồng, vầu, cọ phèn, dậu thiều, lát hoa.

Ông Nguyễn Hoàng Anh, Giám đốc BQL Rừng phòng hộ phát biểu tham luận tại hội nghị

Vùng 2 (Quang Chiểu, Mường Chanh): quế, trẩu, thông Caribea, thông nhựa, thông đuôi ngựa, sa mu, bồ đề, dổi ăn hạt, mỡ, luồng, cọ phèn, đậu thiều, lát hoa.

Vùng 3 (Pù Nhi, Nhi Sơn): trẩu, thông ba lá, thông Caribea, thông nhựa, thông đuôi ngựa, sa mu, vầu.

Vùng 4 (Thị trấn Mường Lát): trẩu, thông Caribea, thông nhựa, thông đuôi ngựa, sa mu, bồ đề, đậu thiều.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đề nghị trên cơ sở tài liệu, bản đồ thổ nhưỡng – nông hóa Viện Nông nghiệp Thanh Hóa bàn giao, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Mường Lát chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền, khai thác, sử dụng tài liệu đưa vào xây dựng kế hoạch sản xuất, bố trí cây trồng của địa phương trong thời gian tới đạt kết quả cao nhất.

Ông Đỗ Đình Đài, chuyên gia nông học – thổ nhưỡng Viện Nông nghiệp Hà Nội, phát biểu tại hội nghị

Sau khi có kết quả báo cáo của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, UBND huyện Mường Lát sẽ tổ chức tuyên truyền đến người dân về những kết quả nghiên cứu giúp người dân có thể tự trang bị cho mình các kiến thức về sử dụng đất hợp lý, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Việc điều tra, đánh giá thổ nhưỡng, nông hóa trên địa bàn huyện mở ra hướng phát triển mới cho lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lâm nghiệp nói riêng.

Tiến sĩ Nguyễn Đình Hải, Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hóa phát biểu tại hội nghị

Người nông dân được hiểu rõ tính chất của các loại đất, hàm lượng các nguyên tố vi lượng, chất dinh dưỡng để lựa chọn cho đất một loại cây trồng phù hợp nhất theo cơ cấu 4 vùng sinh thái của huyện. Từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung có quy mô phù hợp với điều điện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện, đảm bảo hiệu quả môi trường, kinh tế và sử dụng đất bền vững.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa trao hồ sơ cho UBND huyện Mường Lát

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, nông hóa và đánh giá phân hạng đất đai, cây trồng hiện có phân bố trên địa bàn huyện đã đánh giá được 16 loài và nhóm loài cây trồng lâm nghiệp tương đối phù hợp với từng khu vực tại 8 xã, thị trấn của huyện. Qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý giám sát, cập nhật tình hình sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lý. Đồng thời, giúp người nông dân tra cứu về hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm đất đai, mức độ thích hợp của các loại cây trồng và bón phân cân đối cho cây trồng đạt hiệu quả.

Nguồn: Báo Thanh Hoá

Trần Anh Đức
Chuyên viên Văn phòng

PHÒNG PHÂN TÍCH VÀ THÍ NGHIỆM – VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ĐẠT VILAS 2023; MÃ VILAS 1501

Ngày 30/5/2023, Văn phòng công nhận chất lượng (BoA) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Quyết định số 1038/QĐ-VPCNCL về việc công nhận phòng Phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đạt Vilas mang số hiệu: VILAS 1501 phù hợp với ISO/IEC 17025:2017 với danh mục các phép thử gồm 17 chỉ tiêu về đánh giá chất lượng đất nông nghiệp (danh mục các phép thử công nhận kèm theo).

VILAS viết tắt của cụm từ tiếng anh (Vietnam Laboratory Accreditation Scheme) là hệ thống công nhận phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn của Việt Nam, phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Hoạt động công nhận phòng thí nghiệm tại Việt Nam do Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam thực hiện (được gọi là công nhận phòng thí nghiệm theo VILAS), một mã VILAS có thời hạn 3 năm.

Mã Vilas của phòng phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Phòng Phân tích và Thí nghiệm được công nhận VILAS, thì phòng thí nghiệm đã được Quốc tế công nhận về năng lực và quan trọng hơn hết là kết quả các phép đo lường/thử nghiệm của các PTN đó đã được Nhà nước thừa nhận về tính pháp lý. Điều này được khẳng định tại Điều 16 Chương III trong Nghị định 179/2004/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 21/10/2004. Kết quả thử nghiệm tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn VILAS góp phần giảm thiểu các hàng rào kĩ thuật trong thương mại; tránh việc thử nghiệm/chứng nhận lặp lại nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Hiện nay, phòng phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã được công nhận đạt Vilas với trang thiết bị hiện đại, bao gồm các hệ thống thiết bị HPLC, hệ thống GC/MS; sắc kí ion (IC); hệ thống ICP-MS; quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS); máy phân tích thành phần cacbon, lưu huỳnh; quang phổ UV/VIS; hệ thống phân tích thành phần cấp hạt tự động; chưng cất đạm, hệ thống công phá, sấy mẫu, cân,…sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, thí nghiệm, đánh giá, chứng nhận chất lượng, dịch vụ các sản phẩm nông nghiệp, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất nông nghiệp tốt VIETGAP, VIETGAPHP, GMP …; Ngoài ra, còn phục vụ quá trình nghiên cứu điều kiện sản xuất (đất, nước, môi trường) phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm xây dựng bản đồ dinh dưỡng đất, phân loại đất, phân hạng đất, môi trường đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng một cách hợp lý và đánh giá mức độ thích hợp đất đai đối với các loại cây trồng, làm cơ sở thực hiện các phương án bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm thực hiện đúng chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh. Giúp cho người canh tác cũng như nhà chỉ đạo sản xuất, quy hoạch sử dụng đất có cơ sở khoa học chính xác hơn. Vì vậy, việc phân tích, xét nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến sản xuất nghiệp (đất, nước, phân bón, các vật tư…), môi trường trong sản xuất; phân tích, kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP là cần thiết để phát triển nông nghiệp hiệu quả cao, bền vững đáp ứng Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Với mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đời sống của người dân. Phát triển nền nông nghiệp an toàn, hiệu quả và bền vững, nâng cao an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Lĩnh vực thử nghiệm: Hóa

Field of testing:                         Chemical

TT Tên sản phẩm,     vật liệu được thử/

Materials or product tested

Tên phép thử cụ thể/

The name of specific tests

Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo

Limit of quantitation (if any)/range of measurement

Phương pháp thử/

Test method

  1. Đất

Soil

Xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt

Determination of Moisture and absolute dryness coefficient

  TCVN 4048:2011
  2. Xác định Cacbon hữu cơ tổng số

Phương pháp Walkley Black

Determination of total organic carbon

Walkley Black method

0,08 % TCVN 8941:2011
  3. Xác định pH

Determination of pH

(2,0 ~ 10,0) TCVN 5979:2021
  4. Xác định hàm lượng Sulfate hòa tan trong nước và trong axit

Determination of water-soluble and acid-soluble Sulfate content

0,02 % TCVN 6656:2000
  5. Xác định hàm lượng Nitơ tổng số

Phương pháp Modified Kjeldahl

Determination of total Nitrogen content

Modified Kjeldahl method

0,06 mg/g TCVN 6498:1999
  6. Xác định hàm lượng Kali tổng số

Phương pháp quang phổ phát xạ

Determination of total Potassium content

Emission spectrum method

0,024 % K2O TCVN 8660:2011
  7. Xác định hàm lượng kali dễ tiêu

Phương pháp quang phổ phát xạ

Determination of bio-available potassium content

Emission spectrum method

5,00 mg/kg TCVN 8662:2011
  8. Xác định thành phần cấp hạt

Determination of particle size distribution

  TCVN 8567:2010
  9. Đất

Soil

Xác định dung lượng cation trao đổi (CEC)

Phương pháp Ammonium Acetate

Determination of Cation Exchange Capacity (CEC)

Ammonium Acetate method

0,36 cmol(+)/kg TCVN 8568:2010
 10. Xác định hàm lượng đồng trong dịch chiết đất bằng cường thủy

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

(Phương pháp A)

Determination of Copper content in aqua regia extracts of soil

Flame atomic absorption spectrometric method

(Method A)

7,50 mg/kg TCVN 6496:2009
 11. Xác định hàm lượng Kẽm trong dịch chiết đất bằng cường thủy

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

(Phương pháp A)

Determination of  Zinc content in aqua regia extracts

Flame atomic absorption spectrometric method

(Method A)

6,00 mg/kg TCVN 6496:2009
 12. Xác định hàm lượng Cadimi trong dịch chiết đất bằng cường thủy

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện

(Phương pháp B)

Determination of Cadmium content in aqua regia extracts

Electrothermal atomic absorption spectrometric method

(Method B)

0,02 mg/kg TCVN 6496:2009
 13. Đất

Soil

Xác định hàm lượng chì trong dịch chiết đất bằng cường thủy

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử nhiệt điện

(Phương pháp B)

Determination of Lead content in aqua regia extracts

Electrothermal atomic absorption spectrometric method

(Method B)

0,25 mg/kg TCVN 6496:2009
 14. Xác định hàm lượng Crom trong dịch chiết đất bằng cường thủy

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

(Phương pháp A)

Determination of Chromium content in aqua regia extracts

Flame atomic absorption spectrometric method

(Method A)

9,00 mg/kg TCVN 6496:2009
 15. Xác định tổng hàm lượng và hàm lượng các ion thành phần muối hòa tan

Determination of total content and content of composition ion of dissolvable salts

0,025 % TCVN 8727:2012
 16. Xác định khối lượng theo thể tích nguyên khối khô

Determination of dry bulk density

  TCVN 6860:2001
 17. Xác định độ dẫn điện riêng

Determination of the specific electrical conductivity

1,36 mS/m TCVN 6650:2000
Hình ảnh thiết bị của Phòng Phân tích và Thí nghiệm -Viện Nông nghiệp Thanh Hóa
Hình ảnh thiết bị của Phòng Phân tích và Thí nghiệm -Viện Nông nghiệp Thanh Hóa
Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hiện các thao tác kỹ thuật của các phép thử
Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hiện các thao tác kỹ thuật của các phép thử
Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hiện các thao tác kỹ thuật của các phép thử

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG NĂM 2023

  1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
  2. Không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên và cải thiện điều kiện việc làm nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, cơ quan quản lý.
  3. Tham gia thử nghiệm thành thạo/so sánh liên phòng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất (độ ẩm, pH, Nts, K2Ots, K2Odt, OC%, CEC, Thành phần cơ giới, dung trọng, SO42-, EC, TSMT và các chỉ tiêu kim loại năng trong đất (Cu, Zn, Cd, Cr, Pb) đạt kết quả tốt.
  4. Hạn chế số sai sót trong công tác phân tích thử nghiệm dưới 1%.

  Phương châm hành động của phòng Phân tích và Thí nghiệm là cấp kết quả:

TRUNG THỰC – CHÍNH XÁC – KỊP THỜI

                                                                                                          Lê Anh Tùng
PTP.Phòng Phân tích và Thí nghiệm

PHỐI KẾT HỢP XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU GỖ TRỒNG TẠI 05 HUYỆN (NHƯ THANH, NHƯ XUÂN, THƯỜNG XUÂN, LANG CHÁNH, THẠCH THÀNH) VÀ THỊ XÃ NGHI SƠN – TỈNH THANH HÓA

Thực hiện Công văn số 17586/UBND-NN ngày 24/11/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, về giải quyết đề nghị về lập Phương án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy sản xuất viên gỗ nén và chế biến gỗ công nghệ cao của Công ty TNHH Biomass Fuel Nghi Sơn.

Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hóa và Công ty TNHH Biomass Feul Nghi Sơn – Thanh Hóa. Hôm nay, ngày 14/3/2023, Viện Nông nghiệp có buổi làm việc với ông EiSuKa Nomura tổng giám đốc các nhà máy Biomass Fuel và ông Kazunari Ishii – trợ lý giám đốc công ty Sunitomo Corporation, công ty tài trợ chính cho Công ty TNHH Biomass Feul Nghi Sơn – Thanh Hóa xây dựng nhà máy sản xuất viên gỗ nén và chế biến gỗ công nghệ cao của Công ty TNHH Biomass Fuel Nghi Sơn tại tỉnh Thanh Hóa.

– Công suất của nhà máy

– Viên gỗ nén: 210.000 tấn/năm.

– Gỗ xẻ thanh: 5.000 tấn/năm.

– Gỗ ván ép: 45.000 tấn/năm.

– Chuỗi quy trình tối ưu sử dụng tài nguyên gỗ

– Nhu cầu nguyên liệu

TT Sản phẩm Thành phẩm ĐVT Hệ số Nguyên liệu
1 Viên gỗ nén 210.000 tấn 2,4 504.000
2 Gỗ xẻ thanh 5.000 tấn 1,0 5.000
3 Gỗ bóc 45.000 tấn 1,0 45.000
  Tổng cộng:       554.000

Với chủ trương đồng thuận của UBND tỉnh Thanh Hóa về xây dựng vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng và nhu cầu nguyên liệu, hai bên đã trao đổi và thống nhất xây dựng phương án phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng với diện tích khoảng 20.000-30.000 ha tại 4 huyện Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh và 04 Ban quản lý rừng phòng hộ Như Thanh, Sông Chàng, Thường Xuân và Lang Chánh.

Ngài Kazunari Ishii đánh giá cáo về buổi làm việc, cảm ơn về sự đón tiếp nồng hậu của Viện trưởng – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa và cam kết sẽ phối kết hợp thực hiện theo kế hoạch, đã thỏa thuận.

Hình ảnh các thành viên tham gia về buổi làm việc:

 

Viện trưởng
Nguyễn Đình Hải

Viện Nông nghiệp – Kế hoạch triển khai Hội thi sáng tạo kỹ thuật Thanh Hóa lần thứ 13 ( 2022-2023)

Thực hiện công văn số 371/LHHVN-VIFOTEC ngày 02/6/2022 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Công văn số 927/CV-LHH ngày 09/02/2023 của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Thanh Hóa về việc tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật Thanh Hóa lần thứ 13(2022-2023). Viện Nông nghiệp Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai Hội thi sáng tạo kỹ thuật Thanh Hóa lần thứ 13 ( 2022-2023)

I. Chi tiết Công văn số 136/KH-VNN ngày 9/3/2023 của Viện Nông nghiệp:

II. Các Nội dung kèm theo:

  1. Mẫu đơn tham gia Hội thi: Tải xuống
  2. Thể lệ tham gia Hội thi: Tải xuống.

 

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN MƯỜNG LÁT GIAI ĐOẠN 2011-2022, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2023-2030

Mường Lát là huyện miền núi cao xa nhất của tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lí: Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Quan Hóa; Phía Bắc giáp huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; Phía Tây và Nam giáp hai huyện Viêng Xay và Xốp Pâu, tỉnh Hủa Phăn, Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, với 105,5 km đường biên giới.

Diện tích tự nhiên của huyện 81.240,94 ha, trong đó: đất nông nghiệp 77.668,45 ha (đất lúa 1.281,27 ha với 472,2 ha lúa nước; đất lâm nghiệp 74.450,38 ha chiếm 91,6% dt tự nhiên (rừng phòng hộ 23.574,51 ha, rừng đặc dụng 5.728,3 ha, rừng sản xuất 45.147,57 ha), đất nuôi trồng thủy sản 38 ha); Đất phi nông nghiệp và đất khác 16.538,45 ha([1]). Dân số 41.114 người/8.731 hộ (2022), hộ nghèo 4.905 hộ/24.468 khẩu; hộ cận nghèo 1.104 hộ/4.928([2]); mật độ dân số đạt 50 người/km²; trên địa bàn huyện có 6 dân tộc sinh sống là: Thái, H’Mông, Mường, Dao, Khơ Mú và Kinh, trong đó 2 dân tộc chiếm đa số là Thái (48,25%) và Mông (42,89%).

Huyện Mường Lát, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, kinh tế – xã hội có một số đặc trưng mang nét riêng khác với 10 huyện miền núi còn lại của tỉnh Thanh Hóa, như: lượng mưa thường thấp so với trung bình toàn tỉnh,  lượng mưa trung bình năm 1.266 mm, lượng mưa cao nhất 1.969 mm, lượng mưa thấp nhất 1.014 mm; chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam khí hậu khắc nghiệt, khô nóng; nằm ở độ cao từ 650 m trở lên, địa hình phức tạp núi cao, chia cắt mạnh bởi dòng sông Mã và hệ thống thủy văn; sản xuất nông nghiệp chủ yếu trên vùng đất dốc, nương rẫy cũ (chịu hậu quả của tập quán du canh, du cư do lịch sử để lại), tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân trí không đồng đều, phần lớn còn thấp, một số người dân còn ỷ lại, chưa có ý chí vươn lên thoát nghèo…vì vậy, sản xuất nông nghiệp có những khó khăn, hạn chế nhất định. Đến nay, huyện Mường Lát đang là huyện nghèo nhất trong 6 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa và nghèo nhất cả nước theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ([3]).

I. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Mường Lát, giai đoạn 2011-2022

  1. Kết quả trọng tâm đạt được

Mường Lát do chịu nhiều khó khăn khách quan bởi yếu tố tự nhiên đem lại, vì vậy mà huyện được những ưu tiên riêng, ngoài các chương trình phát triển kinh tế – xã hội chung cho vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số của Trung ương và của tỉnh nói chung, tỉnh Thanh Hóa đặc biệt quan tâm bố trí thêm những chương trình đề án, dự án cho huyện Mường Lát, riêng lĩnh vực nông nghiệp, đáng quan tâm nhất là việc tỉnh Thanh Hóa thành lập Đoàn chỉ đạo phát triển kinh tế – xã hội huyện Mường Lát chuyên trách, giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp huyện Mường Lát giai đoạn 2011-2015([4]); phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Mường Lát, giai đoạn 2011 – 2015 với tổng vốn 144,294 tỷ đồng([5]), nhờ đó trong giai đoạn 2011-2015, kinh tế huyện Mường Lát có tốc độ tăng trưởng khá; nhiều mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả được nhân rộng; công tác trồng rừng đã đạt nhiều kết quả tích cực, đã trồng được trên 12.000 ha (chủ yếu là Xoan, Lát, Luồng); diện tích gieo cấy lúa nước được quan tâm mở rộng; chăn nuôi gia súc, gia cầm được đẩy mạnh, hàng năm toàn huyện có 13.000 – 15.000 con trâu, đàn lợn trên 14.000 con và khoảng 80.000 con gia cầm; mô hình chăn nuôi lợn, gia cầm dưới tán rừng phát huy hiệu quả([6])

Giai đoạn 2015 – 2020, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục giữ được quy mô sản xuất và phát triển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị trên một đơn vị diện tích. Giá trị sản xuất bình quân ngành trồng trọt đạt 103 tỷ đồng/năm, tăng 18,3% so với đầu nhiệm kỳ([7]).

Về ứng dụng khoa học trong sản xuất nông nghiệp, từ năm 2016-2021, trên địa bàn huyện Mường Lát được Trung ương hỗ trợ triển khai xây dựng 31 mô hình sản xuất nông nghiệp (10 mô hình cây trồng, 10 mô hình vật nuôi, 01 mô hình dược liệu (sa nhân tím), 10 mô hình sản phẩm lợi thế). Tổng kinh phí thực hiện 7.288 triệu đồng (NSNN 6.278 triệu đồng, đối ứng của hộ gia đình 1.010 triệu đồng). Tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ xây dựng 11 mô hình sản xuất nông nghiệp (03 mô hình cây trồng, 06 mô hình vật nuôi, 02 mô hình sản phẩm lợi thế). Tổng kinh phí thực hiện 3.061 triệu đồng (NSNN 1.564 triệu đồng, kinh phí đối ứng của hộ gia đình 1.497 triệu đồng). Mức hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ giống trâu, bò cái sinh sản, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hộ nghèo và không thấp hơn 70% mức này (tương đương 07 triệu đồng/hộ nghèo); hỗ trợ giống gia súc khác (dê cái hoặc lợn nái…), mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/hộ nghèo và không thấp hơn 70% mức này (tương đương 3,5 triệu đồng/hộ nghèo); hỗ trợ chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin tiêm phòng, máy móc, công cụ sản xuất, mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/hộ nghèo và không thấp hơn 70% mức này (tương đương 1,4 triệu đồng/hộ nghèo). Hỗ trợ giống, thức ăn gia cầm, vắc xin tiêm phòng, máy móc, công cụ sản xuất, mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/hộ nghèo và không thấp hơn 70% mức này (tương đương 3,5 triệu đồng/hộ nghèo). Một số mô hình triển khai bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, năng xuất và hiệu quả kinh tế mang lại tăng khoảng 1,5-2 lần so với sản xuất truyền thống; giúp người dân hình thành một nghề phát triển sản xuất, giải quyết một số việc làm cho người dân lao động thực hiện dự án, xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn([8]). Đến nay, huyện Mường Lát có 01 sản phẩm – Gạo nếp Cay Nọi của Hợp tác xã nông lâm Chung Thành (bản Pùng, xã Quang Chiểu) được UBND tỉnh công nhận là sản phẩm OCOP 3 sao([9]).

  1. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại hạn chế

– Sản xuất cây trồng huyện Mường Lát còn lạc hậu, canh tác quảng canh, chủ yếu dựa vào thiên nhiên, nước trời là chính; chưa có ứng dụng nhiều cơ giới hóa, chưa quan tâm đến chăm sóc, bón phân; chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn thả rông là chính, chưa có nuôi nhốt và chủ động nguồn thức ăn…do vậy năng suất, hiệu quả thấp. Lâm nghiệp mặc dù được quan tâm nhưng tỷ lệ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc còn thấp, chưa có cơ cấu cây trồng thực sự mang lại hiệu quả.

– Trong thời gian qua, khi triển khai các chương trình dự án công tác khảo sát lựa chọn mô hình đôi khi chưa sát với tình hình thực tế, phong tục tập quán của người dân, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của địa phương; vốn cấp thực hiện dự án muộn, ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện mô hình và hiệu quả mang lại cho người dân; đôi khi nguồn vốn về đã hết khung thời vụ hoặc vào giai đoạn không thuận lợi để tổ chức triển khai thực hiện dự án; thủ tục đấu thầu mua bán làm chậm tiến độ thực hiện dự án.

– Việc phát triển và nhân ra diện rộng sau khi kết thúc mô hình phát triển sản xuất chưa thực sự có hiệu quả.

2.2. Nguyên nhân

– Tập quán canh tác còn lạc lậu, diện tích manh mún, phân tán và độ dốc lớn nên khó áp dụng cơ giới hóa, còn mang nặng tính bản năng, tập quán, kinh nghiệm.

– Các chương trình, dự án, mô hình nhà nước thời gian qua mới chỉ hỗ trợ cây giống, con giống cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, chưa quan tâm đến chuyển giao khoa học, tập huấn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi; hạn mức hỗ trợ thấp, quy mô nhỏ nên chưa tạo ra được hàng hóa và hình thành mô hình sinh kế cho người dân; kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất về chậm, các thủ tục mua bán đấu thầu kéo dài dẫn đến không đúng thời vụ, thời điểm để phát triển sản xuất ngành nông nghiệp. Phần lớn mới chỉ cấp cây giống, con giống, chưa quan tâm bố trí lượng cán bộ có chuyên môn, tâm huyết xuống cơ sở để hướng dẫn, triển khai và đồng hành với bà con nông dân trong việc triển khai thực hiện.

– Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo còn cao, họ không có tư liệu sản xuất, còn trông chờ, ỷ lại chính sách của nhà nước, chưa chủ động đầu tư sản xuất.

– Thị trường đầu ra cho sản phẩm còn hạn chế, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ của người dân và cung cấp nội vùng xã, huyện; chưa có sản phẩm hàng hóa bán ra thị trường ngoài huyện.

  1. Đánh giá chung

Huyện Mường Lát với rất nhiều khó khăn, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp: Khí hậu khô nóng, đất canh tác nông nghiệp độ dốc lớn, trình độ canh tác, hủ tục của người dân lạc hậu, khó áp dụng cơ giới hóa, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngày càng thiếu hụt lao động trong nông nghiệp (nhất là lao động qua đào tạo), đường xá xa xôi, cước vận chuyển cao… dẫn đến sức cạnh tranh nền nông nghiệp rất yếu, trong khi năng suất thấp, quy mô nhỏ chưa mang lại hiệu quả và sinh kế cho người dân. Mặc dù được sự quan tâm đặc biệt của nhà nước, các cấp, các ngành, chính quyền địa phương nhưng sản xuất nông nghiệp của huyện Mường Lát đến nay còn nhiều hạn chế, vẫn là huyện nghèo nhất của tỉnh và cả nước; đời sống người dân còn nhiều khó khăn, kết quả các chương trình, dự án, đề án được đầu tư, hỗ trợ của nhà nước bước đầu mới làm chuyển biến nhận thức của cán bộ và nhân dân trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp là chính, hiệu quả kinh tế và sản xuất nông nghiệp của huyện chưa có nhiều chuyển biến …

  1. Bài học kinh nghiệm

Một là: Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cần phải thật sự sâu sát cơ sở, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát sản xuất, hoạt động đầu tư, hỗ trợ của nhà nước đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với đặc thù của địa phương.

Hai là: Các chương trình, đề án, dự án khi lựa chọn các đối tượng, quy mô sản xuất cần phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, quan tâm bố trí đội ngũ cán bộ chuyển giao kỹ thuật sâu sát với người dân, kỹ thuật áp dụng phù hợp với khả năng tiếp thu, năng lực và trình độ sản xuất của người dân sở tại.

Ba là: Do quy mô thửa đất nhỏ, manh mún cần bố trí nhiều vùng liên kết để tạo ra quy mô sản xuất đủ lớn, tạo ra được hàng hóa, từ đó mới tạo được nguồn thu nhập, sinh kế cho người dân.

Bốn là: Trong khó khăn về mọi mặt đối với huyện Mường Lát, nhưng bên cạnh đó tiềm ẩn những tiềm năng, thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp, như: có những nguồn gen bản địa quý hiếm (lúa Cay Nọi, Bí Phấn, Khoai mán ruột vàng, Mận, Đào, Gà Mông, vịt bầu cổ rụt, lợn đen, cánh kiến, dược liệu…) cần quan tâm khai thác, phát triển thành hàng hóa đặc sản, giá trị kinh tế cao, hạn chế sản xuất những đối tượng thông thường, đại trà như các vùng miền xuôi (sức cạnh tranh và giá thành sản phẩm thấp).

Năm là: Để thay đổi được nền sản xuất cũ sang hướng canh tác sản xuất mới, tiến bộ hơn cần phải có vai trò của khoa học công nghệ, giúp đánh giá, nghiên cứu, khảo nghiệm, hoàn thiện các quy trình sản xuất, chế biến sản phẩm, quy trình quản lý, xây dựng các mô hình để người dân học tập, nhân rộng; quy hoạch mở rộng vùng sản xuất gắn với chuỗi liên kết sản xuất.

II. Phương hướng nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng tâm góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Mường Lát, giai đoạn 2022-2030.

       Trên cơ sở mục tiêu của huyện Mường Lát: Đến năm 2030, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 02 lần so với năm 2020 đạt 349 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo vệ và phát triển rừng, để đưa độ che phủ rừng đạt trên 80%. Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác bình quân trên 70 triệu đồng/ha. Có 07/07 xã về đích nông thôn mới, có ít nhất 01 xã được công nhận NTM nâng cao và có từ 02 bản được công nhận NTM kiểu mẫu. Thành lập thêm được ít nhất 05 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Toàn huyện có trên 8 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP  hạng 3 sao, trong đó có 01 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 4 sao cấp tỉnh. Có 100% hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh, trong đó có ≥ 45% hộ dân được sử dụng nước sạch. Có 100% HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, 100% nghề truyền thống được bảo tồn và phát triển([10])… Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đề xuất một số phương hướng nhiệm vụ trọng tâm, như sau:

  1. Lĩnh vực trồng trọt

Đối với đất lúa 1.281,27 ha: Cần tập trung tổ chức thâm canh 472,2 ha lúa nước bằng những giống lúa đặc sản, giá trị kinh tế cao, sản xuất theo hướng hữu cơ (lúa Cay Nọi và khảo nghiệm bổ sung một số giống lúa chất lượng, năng suất cao); diện tích còn lại đẩy mạnh khai hoang, phục hóa ruộng bậc thang, phát triển thủy lợi để tăng diện tích lúa thâm canh; nghiên cứu, khảo nghiệm bộ giống lúa chịu hạn và canh tác tổng hợp trồng xen với cây khác (nhất là cây dược liệu) để cải tạo đất và hạn chế xói mòn, rửa trôi đất.

Đẩy mạnh phát triển vùng trồng cây làm thức ăn chăn nuôi (cho gia súc, gia cầm và thủy sản), lấy cây trồng là sản phẩm trung gian (cung cấp nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi là chính), quan tâm vào các sản phẩm đầu cuối có giá trị để tạo thu nhập cho người dân (sản phẩm con nuôi đặc sản); quan tâm phát triển các sản phẩm rau mầu bản địa, đặc sản, canh tác hữu cơ, như: rau cải Mông, rau, đậu các loại, rau dược liệu và một số cây trồng bản địa mang lại giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng.

Tập trung cải tạo vườn tạp, phát triển mô hình gia trại vườn đồi tổng hợp (kết hợp trồng cây ăn quả xen cây rau mầu và chăn nuôi nông hộ có kiểm soát).

  1. Lĩnh vực lâm nghiệp

– Tăng cường bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên; chú trọng làm giàu rừng (trồng bổ sung hoặc sử dụng máy bay gieo hạt trực tiếp giải quyết được vấn đề thiếu hụt lao động trồng rừng); quan tâm đầu tư phát triển dược liệu dưới tán rừng phát huy cao nhất giá trị môi trường rừng, đồng thời giải quyết được vấn đề hạn chế về quỹ đất sản xuất của huyện Mường Lát (phát triển dược liệu dưới tán rừng không đòi hỏi phải quỹ đất).

– Đẩy mạnh trồng rừng mới trên đất trống, đồi núi trọc, trong đó chú trọng phát triển cây lâm nghiệp đặc sản, cây đa tác dụng; đối với cây lấy gỗ cần ưu tiên những cây có giá trị và chu kỳ kinh doanh dài kết hợp phát triển dược liệu và lâm sản ngoài gỗ khác dưới tán rừng, nhằm hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, lũ ống, lũ quét, tạo nguồn sinh thủy cho vùng thượng nguồn của tỉnh.

  1. Lĩnh vực con nuôi

– Đẩy mạnh khai thác, phát triển các nguồn gen gia súc, gia cầm bản địa như (trâu, bò sinh sản, lợn đen, vịt Bầu cổ rụt, ngan bản địa, gà Mông (gà da đen, xương đen), gà Ri,…); chuyển giao một số mô hình con nuôi mới có giá trị kinh tế cao và khai thác được nguồn vật liệu thức ăn tại chỗ (như Dúi, Hươu lấy nhung, Dê, ong mật…)

– Tăng cường phát triển nuôi trồng thủy sản ở các khu vực gần khe suối, nhất là nuôi lồng bè trên sông và lòng hồ thủy điện kết hợp với khai thác đánh bắt tự nhiên.

  1. Công tác chế biến và tiêu thụ sản phẩm

Cần làm tốt công tác quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với chế biến;  quan tâm đầu tư xây dựng chợ, cơ sở đầu mối thu mua, chế biến nông sản: chế biến lúa gạo, chế biến các sản phẩm lợi thế (măng) và chế biến gia súc, gia cầm, thủy sản; đóng gói hàng hóa và cung cấp theo chuỗi.

  1. Thúc đẩy phát triển du lịch trải nghiệm nông nghiệp

Tăng cường trồng cây phân tán, cây cảnh quan góp phần khai thác quỹ đất phân tán, nhỏ lẻ manh mún nhưng sản phẩm tạo ra là rất lớn; trồng cây cảnh quan đường phố và trong sản xuất nông nghiệp cần bố trí canh tác quan tâm đến cảnh quan (ruộng bậc thang, vườn cây ăn quả, vườn đào…) sẽ tạo ra tiềm năng du lịch rất lớn, đây cũng là mô hình mang lại thu nhập cho người dân và thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nông sản.

III. Kiến nghị đề xuất

  1. Đề xuất Bộ Nông nghiệp và PTNT

– Quan tâm cho phép Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thực hiện dự án thí điểm làm giàu rừng, phục hồi rừng trên địa bàn huyện Mường Lát sử dụng phương pháp gieo hạt giống bằng thiết bị bay không người lái (Drone).

– Cho phép Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thực hiện dự án khuyến nông từ năm 2023-2030 giúp người dân được hỗ trợ vật tư, cây giống tốt, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật.

  1. Đề xuất UBND tỉnh Thanh Hóa

– Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi (nhất là các công trình thủy lợi nhỏ, nước tự chảy đến chân ruộng); hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; ưu tiên bố trí nguồn vốn hỗ trợ các dự án liên kết sản xuất theo chuỗi (vốn hỗ trợ của nhà nước và tiếp cận vay vốn chính sách ưu đãi);

– Giao cho Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thực hiện nhiệm vụ đặt hàng công ích nghiên cứu lai tạo, chọn lọc, khảo nghiệm xây dựng bộ giống lúa, giống rau, giống dược liệu, cây lâm nghiệp, vật nuôi chủ lực cho huyện Mường Lát; xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả, đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật xuống đến người dân huyện Mường Lát, giai đoạn 2023-2030./.

[1] Nguồn số liệu Quy hoạch đất đai đến năm 2030, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa

[2] Công văn số 7747 /UBND-VX ngày 02/6/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa v/v báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh năm 2022

[3] Trang thông tin điện tử Truyền hình Thanh Hóa (https://truyenhinhthanhhoa.vn/ban-chi-dao-901-khao-sat-tai-huyen-muong-lat-1808387783.htm)

[4] QĐ số 2386/QĐ-UBND, ngày 22/7/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

[5] QĐ số 2772/QĐ-UBND, ngày 24/8/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

[6] Thông báo số 85/TB-UBND, ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

[7] Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng bộ huyện Mường Lát, nhiệm kỳ 2015-2020.

[8] CV số 1747/UBND-DT ngày 02/8/2021 của UBND huyện Mường Lát

[9] Trang thông tin điện tử huyện Mường Lát (https://muonglat.thanhhoa.gov.vn/portal/Pages/2021-12-10/Muong-Lat-Xay-dung-lua-nep-Cay-Noi-tro-thanh-san-ps0rz6b.aspx)

[10] Báo cáo tham luận của UBND huyện Mường Lát

 

TS. Nguyễn Đình Hải
Viện trưởng Viện Nông nghiệp

SẢN XUẤT ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) AN TOÀN, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

  1. Giới thiệu chung

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm dược liệu cổ truyền của Trung Quốc có giá trị từ hàng ngàn năm nay. Nó có tác dụng phòng chống và chữa trị thành công một số bệnh nan y như lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục.
Tạp chí STINFO (2015) đã trích dẫn những nhận định Bác sĩ Trần Văn
Năm – Phó viện trưởng Viện Y dược học Thành Phố Hồ Chí Minh về tác dụng của nấm ĐTHT của như sau:

Hình 1: Vòng đời nấm đông trùng hạ thảo (dongtrunghathao.org.vn)

Hai thành phần dược liệu chính trong nấm ĐTHT là hợp chất adenosine (C10H13N5O4) và cordycepin (3′-deoxyadenosine, C10H13N5O3) – một chất tương tự như nucleoside. (Khan et al., 2010). Hợp chất Cordycepin Theo Khan et al.(2010) hợp chất codycepin trong nấm ĐTHT có khả năng ức chế sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống và ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư.  Adenosine xuất hiện khá nhiều trong quả thể và được cho là phong phú ở hầu hết các loài nấm Cordyceps với hàm lượng dao động từ 0,28 – 14,15 mg/g. Adenosine được cho là có tác dụng điều hòa miễn dịch, bảo vệ tim mạch.

  1. Sự phát triển tạo nên thương hiệu sản phẩm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Đông trùng hạ thảo viện nông nghiệp Thanh Hóa là sản phẩm Khoa học công nghệ – kết quả của dự án “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuât giống và nuôi thương phẩm nấm Cordyceps militaris L.ex Fr. (Đông trùng hạ thảo) tại tỉnh Thanh Hóa”.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị được đầu tư và chuyển giao quá trình sản xuất đầy đủ, hoàn chỉnh công nghệ từ một đơn vị nghiên cứu có uy tín Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Sau khi kết thúc dự án, Viện nông nghiệp đã hoàn toàn làm chủ được công nghệ sản xuất đông trùng hạ thảo, từ giai đoạn nhân giống cho đến giai đoạn nuôi trồng. Tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật đều được áp dụng  nghiêm ngặt để tạo ra sản phẩm nấm đông trùng hạ thảo an toàn và chất lượng cung cấp đủ cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

Từ năm 2019 đến nay, Viện vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất đông trùng hạ thảo từ 5.000 đến 10.000 hộp/năm đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Hình 2: KTV  thực hiện cấy giống dịch thể (C2)

 

Viện nông nghiệp Thanh Hóa không ngừng cập nhật, cải tiến và hoàn thiện công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã sản phẩm để đem đến người tiêu dùng sản phẩm đông trùng hạ thảo tốt nhất.

KTV nghiên cứu bổ sung thêm một số dưỡng chất vào giá thể tổng hợp để tìm ra được môi trường thích hợp nhằm tạo sản lượng cũng như hàm lượng dược tính của nấm Đông trùng hạ thảo. Kết quả phân tích Adenosine ở 1.152 cao hơn sản phẩm trước đây khi kết thúc dự án KHCN năm 2019,  trung bình Cordyceps: 4,4; Adenosine: 0.747). So với công bố của một số chuyên gia, Đông trùng hạ thảo trong tự nhiên thành phàn Adenosine giao động 2.45± 0.03 mg/g, Cordycepin 0.006-6.36mg/g (Phùng Trung Mỹ – Vncreatures.net).

Hình 3: Đánh giá sinh trưởng, phát triển Đông trùng hạ thảo ở các giá thể

CT1: 200g/l dịch chiết giá đỗ, 300g/l dịch chiết khoai tây, 100ml/l nước dừa, 2g/l cao nấm men, 2g/l peptone và 100g/l nhộng tằm tươi; CT2: giá thể nhộng tằm; CT3: Bổ sung 40 g Nhộng tằm nguyên con đặt trên nền cơ chất (15g gạo lứt + 30ml dung dịch dinh dưỡng);

Các combo quà biếu chất lượng làm quà biếu cho người thân: Đông trùng hạ thảo khô, đông trùng hạ thảo tươi

Hình ảnh đông trùng hạ thảo khô và tươi

Đặc biệt các sản phẩm từ rượu đông trùng hạ thảo, một năm sản xuất và cung cấp ra thị trường trong và ngoài tỉnh 7.500 lit rượu được kiểm nghiệm và công nhận chất lượng bởi cơ quan có chức năng, thẩm quyền. Sản phẩm tâm huyết, chất lượng cao, với mẫu mã đẹp mắt, giá cả phải chăng, vừa lòng khách hàng, từ năm 2019 đến nay đã ổn định và giữ vững trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

Hình ảnh: Combo quà biếu sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo

Để sản phẩm đông trùng hạ thảo được đa dạng hóa, nhóm nghiên cứu viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đề xuất dự án, được phê duyệt và đang thực hiện từ tháng 7 năm 2021: “Xây dựng mô hình sản xuât, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) theo chuỗi giá trị tại Thanh Hóa” Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đủ điều kiện, nền tảng mở rộng mô hình sản xuất và chế biến đa dạng sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo.

Hình ảnh: Nhóm chuyên gia thực hiện sản xuất nấm đông trùng hạ thảo

Dự án hoàn thiện giai đoạn 1. Do đã làm chủ được công nghệ từ khâu nhân giống cho đến khâu sơ chế sản phẩm, đã chủ động được nguyên liệu đầu vào đáp ứng quy trình chế biến các sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo, đây là một yếu tố làm nên sự thành công của dự án.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm Đông trùng hạ thảo, tạo nên thương hiệu Đông trùng hạ thảo viện Nông nghiệp Thanh Hóa uy tín chất lượng, nâng tầm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh, vươn xa ra các nước bạn trên thế giới.

Th.s. Ngô Thị Ánh
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

Giải pháp kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm trong mùa nắng nóng

Những ngày qua thời tiết khí hậu có biến đổi bất thường, thường xuất hiện các đợt nắng nóng kéo dài từ 7-10 ngày, nhiệt độ từ 37-39 độ C, có nơi trên 40 độ C; Sau những đợt nắng nóng thường xuất hiện có mưa, giông bão, thời tiết biến đổi rất khó lường. Với thời tiết này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ đàn gia súc gia cầm, nguy cơ bùng phát dịch bệnh là rất cao.

Để chủ động phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức khoẻ cho đàn vật nuôi, người chăn nuôi cần thực hiện tốt một số giải pháp kỹ thuật như sau:

Nhập giống và vận chuyển gia súc, gia cầm

Tốt nhất nhập giống ở những cơ sở sản xuất giống có uy tín, đủ điều kiện, không nhập ở những nơi đang có dịch bệnh. Cần kiểm tra kỹ về chất lượng giống cũng như việc tiêm vắc xin phòng bệnh.

Việc vận chuyển giống về địa phương cần thực hiện tốt quy trình kiểm dịch vận chuyển theo quy định. Khi vận chuyển gia súc gia cầm trong những ngày nắng nóng nên thực hiện vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu vận chuyển đường dài chú ý cho gia súc gia cầm nghỉ ngơi hợp lý, vào các thời điểm buổi trưa nên để gia súc gia cầm vào nơi mát, bổ sung thức ăn, nước uống cũng như kiểm tra sức khỏe con vật trong quá trình vận chuyển. Nên giãn mật độ nhốt gia súc gia cầm trên phương tiện vận chuyển, đồng thời che chắn làm mát cho gia súc gia cầm ngay trên phương tiện vận chuyển như để cành cây nhiều lá trên xe, có đệm lót tốt, có bạt che ánh nắng mặt trời xung quanh phương tiện…

Chuồng trại và hệ thống làm mát

Hàng ngày phải vệ sinh sạch sẽ khu vực chuồng nuôi, khu chăn thả, sân vận động với trâu bò. Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm để tránh ruồi muỗi, côn trùng, không để nước đọng và định kỳ phun thuốc sát trùng để hạn chế, ngăn chặn mầm bệnh.

Chủ động che chắn chuồng trại để đảm bảo có độ phủ mát tốt. Thường xuyên kiểm tra hệ thống làm mát trong chuồng nuôi gia súc gia cầm. Kịp thời cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cho các hệ thống làm mát sử dụng tốt. Với các trại chăn nuôi có chuồng kín cần kiểm tra và thực hiện nghiêm việc trực kỹ thuật, đề phòng mất điện hoặc các hệ thống làm mát trong chuồng nuôi bị trục trặc, lỗi kỹ thuật, không đảm bảo vận hành. Nên lắp đặt các hệ thống báo động tự động để kịp thời giải quyết, khắc phục các sự cố về kỹ thuật xảy ra. Với chuồng nuôi bò sữa có hệ thống làm mát trong chuồng nuôi (kể cả hệ thống trong chuồng và hệ thống trên mái). Đảm bảo vận hành tốt hệ thống chống nóng tự động trong chuồng nuôi cũng như trên mái. Thường xuyên kiểm tra nguồn nước làm mát, hệ thống quạt điện để bò sữa luôn được mát.

Chế độ dinh dưỡng cho gia súc gia cầm

Những ngày nắng nóng con vật thường có nhiều biến đổi trong quá trình hấp thu, trao đổi chất, việc ăn uống của con vật có nhiều thay đổi không bình thường vì vậy cần tăng cường chế độ dinh dưỡng và bổ sung các loại khoáng (Premix khoáng, Vitamin để nâng cao sức đề kháng cho con vật.

Đảm bảo nghiêm ngặt chế độ nước uống đủ và sạch cho gia súc gia cầm, những ngày nắng nóng nhu cầu cần nước trong cơ thể con vật là rất lớn nên tốt nhất là lắp đặt hệ thống nước uống tự động cho con vật trong chuồng nuôi. Hàng ngày kiểm tra thường xuyên lượng nước cung cấp và vệ sinh nguồn nước. Với trâu, bò, bò sữa cần tăng cường các loại thức ăn thô xanh, một số thức ăn ủ chua đảm bảo cho con vật đủ no và tăng cường quá trình trao đổi chất thông qua tập tính nhai lại ở trâu bò.

Mật độ nuôi

Những ngày nắng nóng cần giãn mật độ nuôi nhốt trong chuồng nuôi đối với gia súc gia cầm để tạo sự thông thoáng và cân bằng dưỡng khí trong chuồng nuôi. Lưu ý trong chăn nuôi gia cầm, điều này rất quan trọng nhằm hạn chế dịch bệnh và các bệnh về hô hấp (mật độ trung bình chăn nuôi gà thịt tốt nhất là 6 – 8 con/m2, với trâu bò đảm bảo 4 – 6 m2/con).

Khi vận chuyển gia súc, gia cầm cũng lưu ý giảm mật độ trên xe so với ngày bình thường để tạo độ thông thoáng trên phương tiện vận chuyển.

Tiêm phòng và xử lý gia súc, gia cầm có biểu hiện không bình thường

Cần kiểm tra việc tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm, trường hợp đến kỳ tiêm phòng phải tiêm phòng ngay để chủ động tạo miễn dịch cho đàn gia súc, gia cầm. Khi tiêm phòng chú ý kiểm tra đàn gia súc, gia cầm khoẻ mạnh mới tiêm phòng. Thời điểm tiêm phòng tốt nhất là vào sáng sớm và chiều mát để đảm bảo chất lượng vắc xin, tránh phản ứng, tạo miễn dịch tốt cho con vật khi tiêm phòng.

Những ngày nắng nóng cần tăng cường hơn việc kiểm tra theo dõi đàn gia súc, gia cầm. Trường hợp thấy gia súc, gia cầm có những biểu hiện không bình thường cần tách đàn nhốt riêng để kiểm tra, theo dõi và điều trị. Nếu số lượng nhỏ (một vài con) không thấy biểu hiện lây lan thì áp dụng việc cho uống thuốc trợ sức trợ lực, tạo sự thoáng mát cho con vật, khi trở lại bình thường, con vật khoẻ mạnh cho nhập đàn. Trường hợp thấy gia súc gia cầm có biểu hiện triệu chứng nặng (khó thở, ho, sốt, ủ rũ, đi lại không bình thường…) có biểu hiện lây lan, cần báo ngay cán bộ thú y cơ sở để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Nguồn khuyennongvn.gov.vn

ST. Trần Anh Đức
Văn phòng Viện

Hội thảo khoa học góp ý Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2023-2030”

Sáng 21-6, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa phối hợp với Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa đã tổ chức hội thảo khoa học góp ý Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2023-2030”. Dự hội thảo có đại diện lãnh đạo các sở: Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hóa Nguyễn Đình Hải phát biểu tại hội thảo.

Dự thảo đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2023-2030” do Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng với mục tiêu thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ chuyên môn sâu, có kiến thức, kỹ năng nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ, phát triển công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, hình thành đội ngũ nhân lực trình độ cao, có năng lực toàn diện để giải quyết được các vấn đề quan trọng của ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ.

Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa Nguyễn Văn Phát phát biểu tại hội thảo.
Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn góp ý vào dự thảo Đề án.
Thành viên Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa góp ý vào dự thảo Đề án.

Theo dự thảo Đề án, giai đoạn 2023-2030 Viện sẽ thu hút và đào tạo 45 nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm cho 45 người; bồi dưỡng ngoại ngữ để đạt trình độ Tiếng Anh bậc 4 trở lên cho 25 người.

Đề án xây dựng 4 nhóm giải pháp, gồm: Cải thiện điều kiện làm việc, tạo môi trường, động lực nghiên cứu. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu, liên doanh, liên kết, tạo thêm việc làm mới để thu hút lao động. Tăng cường đào tạo nhân lực chất lượng cao. Xây dựng, ban hành chính sách thu hút, đào tạo nhân lực đặc thù cho Viện.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, góp ý nhằm hoàn thiện dự thảo Đề án. Các góp ý tập trung vào một số vấn đề như: Sửa tên Đề án; chú trọng đến các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Quan tâm đến vấn đề đào tạo nhân lực mang tính chất đặc thù…

Nguồn: Báo Thanh Hóa

(ST)Trần Anh Đức
Chuyên viên, Văn phòng Viện

Bài tham luận: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHO CÁC SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG THỜI GIAN TỚI

Trong thời đại phát triển của nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề Sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nhân loại.

Con người là nguồn lực của mọi nguồn lực và trí tuệ là bộ phận sáng giá nhất giúp phát huy năng lực con người, hình thành tiềm lực phát triển của mỗi địa phương, quốc gia. Để hình thành nên những tài sản trí tuệ đòi hỏi sự đầu tư rất nhiều về thời gian, công sức và tài chính. Nhưng sau khi hoàn thành có thể lợi ích thu về lại không tương xứng với những gì đã bỏ ra hoặc có thể xuất hiện những hành vi xâm hại đến sản phẩm trí tuệ. Điều này không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích vật chất, tinh thần, giảm đi động lực sáng tạo của chủ thể sáng tạo mà còn ảnh hưởng đến tiến trình hội nhập phat triển kinh tế – xã hội của quốc gia.

Một trong những thành quả của sự sáng tạo trí tuệ chính là việc tạo ra sản phẩm mới. Việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với sản phẩm là hoạt động nhằm tôn vinh, bảo vệ thành quả của các tổ chức cá nhân đã lao động sáng tạo, cống hiến, đóng góp cho lợi ích công chúng và sự tiến bộ xã hội, từ đó thúc đẩy hoạt động sáng tạo. Bảỏ hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến sản phẩm nhằm hướng tới một cộng đồng tôn trọng “tài sản trí tuệ” và chỉ có ý nghĩa nếu người sáng tạo thực sự được tôn trọng các quyền về mặt tinh thần, quyền về mặt kinh tế được hưởng các lợi ích được khai thác từ tác phẩm của mình.

Việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho những sản phẩm đặc sản nhằm nghiên cứu đánh giá chất lượng và thiết lập cơ chế bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm đảm bảo việc kiểm soát chất lượng và xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm. Đồng thời nâng cao giá trị kinh tế sản phẩm. Sản phẩm sẽ được cơ quan thẩm quyền gắn nhãn hiệu, được bảo hộ và sử dụng trên thực tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm.

Mặc dù đăng kí quyền sở hữu trí tuệ đã được quy định cụ thể trong luật. Tuy nhiên tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vẫn diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là tình trạng vi phạm về hành vi làm hàng giả, hàng nhái. Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là cơ sở giúp các doanh nghiệp có thể bảo vệ và nâng cao thương hiệu hàng hóa mà mình tạo dựng được. Tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ là một trong những điều mà chúng ta không nên bỏ qua. Đây là một trong những yếu tố giúp tăng giá trị cho hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, làm nên thương hiệu riêng cho từng loại sản phẩm được tạo ra.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến sản phẩm, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đang chú trọng và quan tâm sâu sắc đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm của Viện.

Là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, trực thuộc UBND tỉnh, ngoài các nhiệm vụ về thực hiện chức năng nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa còn có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.

Từ khi thành lập đến nay, Viện Nông nghiệp đã kế thừa hàng trăm lượt những công trình nghiên cứu từ các nhiệm vụ đặc thù, các nhiệm vụ khoa học công nghệ từ 06 đơn vị thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, 01 đơn vị từ sở Khoa học và công nghệ. Làm chủ và có nhiều kết quả nghiên cứu trực tiếp, là sản phẩm khoa học công nghệ, được ứng dụng thành công và cho ra thị trường các sản phẩm chất lượng, có giá trị kinh tế cao, như: Đông trùng hạ thảo, sản phẩm nấm ăn và nấm dược liệu, sản phẩm gạo chất lượng cao, sản phẩm từ chăn nuôi, thủy hải sản… Ngoài ra, những sản phẩm có triển vọng từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hiện tại Viện Nông nghiệp chưa đáp ứng được với nhu cầu hiện nay, nhưng rất có giá trị và phù hợp với các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp có nhiều lợi thế để nâng cao giá trị sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của Viện Nông nghiệp, sự cần thiết của việc bảo vệ quyền sở hữu đối với các sản phẩm tiềm ẩn là hết sức quan trọng, không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho địa phương mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc bảo vệ chính trị nội bộ các sản phẩm đặc hữu   vùng miền, đậm nét giá trị văn hóa địa phương.

Việc nắm bắt, thực hiện xác lập quyền sở hữu trí tuệ lên các sản phẩm của Viện là vô cùng quan trọng.

Nấm Đông trùng Hạ thảo Viện Nông nghiệp
Nấm Đông trùng Hạ thảo Viện Nông nghiệp

Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp

Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp
Nấm Linh Chi Viện Nông nghiệp
Rượu Đông trùng hạ thảo Viện Nông nghiệp

Năm 2021, sản phẩm Rượu Đông trùng hạ thảo đã được đăng ký nhãn hiệu tem mác và hộp tại Cục Sở hữu trí tuệ với số công bố là 4202044462 và 3202002616. Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo từ đó được biết đến như một phần chính tạo nên thương hiệu của Viện Nông nghiệp Thanh Hoá. Hiện nay Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đang nỗ lực phát triển thương hiệu của mình dành cho người tiêu dùng, để sản phẩm dược biết đến rộng rãi hơn nữa khắp trong và ngoài tỉnh. Quyền sở hữu trí tuệ về kiểu dáng nhãn hiệu, tên thương mại Rượu Đông trùng hạ thảo của Viện Nông nghiệp Thanh Hoá có tác động rất rõ nét. Khi đến tay khách hàng những dấu hiệu này được khắc họa hình ảnh của hình ảnh dịch vụ của Viện trong tiềm thức, cũng như tình cảm của khách hàng. Khi nhắc đến một nhãn hiệu hay kiểu dáng của chai rượu thì người tiêu dùng có thể nghĩ ngay đến sản phẩm, đặc trưng của Viện. Nhãn hiệu chính là công cụ marketing đắc lực đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Bên cạnh đó nhãn hiệu còn hỗ trợ cho chính sách mở rộng, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm dễ dàng hơn. Bởi một thực tế dễ nhận thấy, khách hàng khi mua hàng sẽ cảm thấy tin tưởng hơn khi mua những hàng hoá có tên gọi hay nhãn hiệu mà họ quen biết từ trước. Nhãn hiệu tốt giúp Viện tạo dựng vị thế, hình ảnh vững chắc trên thị trường nhằm thu hút khách hàng mới, và thu hút đầu tư cũng như thu hút nhân tài.… Nhãn hiệu cũng góp phần trong tăng lợi thế cạnh tranh về giá cho hàng hoá. Ngoài ra nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo của Viện đang có mặt trên thị trường cũng là một rào cản vô cùng quan trọng ngăn cản sự thâm nhập của các đối thụ cạnh tranh mới. Sự thành công của Rượu Đông trùng hạ thảo sẽ là tiền đề, cũng như động lực để Viện tích cực ra tạo thêm nhiều sản phẩm chất lượng có thương hiệu.

Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo đăng ký thành công
Nhãn hiệu Rượu Đông trùng hạ thảo đăng ký thành công

Từ những nội dung đã trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động xác lập quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm của Viện trong thời gian tới:

Một là: Tập trung nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ bằng cách cho các cán bộ, người lao động đang trực tiếp sản xuất, phụ trách các nhiệm vụ cơ sở của Viện Nông nghiệp,  tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng cơ bản, chuyên sâu về nhãn hiệu, kiểu dáng cho sản phẩm ở mọi quy mô sản xuất.

Hai là:  Lựa chọn, đánh giá các sản phẩm có tiềm năng để tiến hành làm sớm các thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ. Định hướng ưu tiên sản phẩm để đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế và nhu cầu về tiếp cận thị trường để sớm đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, bảo vệ quyền sở hữu độc quyền.

Ba là: Thường xuyên tổ chức triển khai các chương trình giới thiệu sản phẩm của Viện để tăng cường mức độ nhận diện thương hiệu trên thị trường bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội thảo, tọa đàm, hội chợ triển lãm…

Bốn là: Liên tục thực hiện việc khảo sát thị trường nhằm cập nhật thông tin và phát hiện khi sản phẩm của Viện Nông nghiệp có nguy cơ bị đạo, nhái, làm giả sản phẩm để kịp thời có hướng giải quyết. Phối hợp với ban quản lý thị trường và các lực lượng chức năng khi phát hiện sai phạm liên quan đến quyền sở hữu các sản phẩm mà Viện Nông nghiệp đã đăng ký độc quyền.

Năm là: Sử dụng tem chống hàng giả trên các sản phẩm của Viện đã được đăng ký.

Sáu là: Sử dụng công nghệ in hiện đại và các biện pháp kỹ thuật để đánh dấu, nhận biết, phân biệt trên bao bì, nhãn mác của sản phẩm nhằm tăng tính thẩm mỹ cũng như tránh việc làm giả, làm nhái các sản phẩm của Viện Nông nghiệp.

Bảy là: Niêm yết mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm đã được đăng kí quyền bảo hộ lên các kênh thông tin về quyền sở hữu trí tuệ của sản phẩm.

Tám là: Thông báo sản phẩm, dịch vụ đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ trên các phương tiện truyền thông, các kênh thông tin tuyên truyền và khuyến cáo không được xâm phạm, sở hữu quyền đã được bảo hộ sản phẩm của Viện Nông nghiệp./.

Phạm Thị Lý
Trưởng phòng Phân tích và Thí nghiệm

 

DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG TỈNH VÀ CẢ NƯỚC QUÝ I/2022

  1. Các sản phẩm từ cây có hạt: lúa, gạo, ngô…

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tháng 1/2022 đã bật tăng mạnh 45,4% về lượng, tăng 28,2% về trị giá so với tháng 1/2021, đạt lần lượt 505.741 tấn và 246 triệu USD. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu trung bình trong tháng đầu năm 486,5 USD/tấn, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tại thị trường trong nước, trong tháng 02/2022, giá lúa gạo bán buôn có xu hướng tăng nhẹ. Gía lúa gạo nếp trong tháng 1/2022 có xu hướng tăng nhanh vào thời điểm cận kề dịp tết nguyên đán do nhu cầu sử dụng gạo nếp làm nguyên liệu chính để làm các loại bánh truyền thống như: bánh trung, bánh tét… Cụ thể, lúa thường tại ruộng cao nhất là 5.600 đồng/kg, giá bình quân là 5.429 đồng/kg, tăng 18 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho cao nhất 6.950 đồng/kg, trung bình là 6.420 đồng/kg, tăng 20 đồng/kg. Giá các mặt hàng gạo cũng không có biến động mạnh. Giá gạo 5% tấm có giá cao nhất 9.450 đồng/kg, giá bình quân 9.177 đồng/kg, giảm 7 đồng/kg. Gạo 15% tấm vẫn ổn định với giá cao nhất 9.250 đồng/kg, giá bình quân 8.933 đồng/kg. Gạo 25% tấm có giá cao nhất 9.050 đồng/kg, giá bình quân 8.642 đồng/kg, tăng 8 đồng/kg. Riêng gạo xát trắng loại 1 có giá trung bình là 9.133 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Trước tình hình dịch bệnh kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhiều mặt dự báo giá gạo nếp thành phẩm xuất ra thị trường năm nay chỉ giữ ở mức ổn định và có thể giảm hơn nữa. Sản phẩm ngô ngọt và ngô làm thức ăn chăn nuôi trên thế giới có xu hướng tăng giá mạnh do đứt gãy nguồn cung từ Nga và Ukraine.

Tại thị trường trong tỉnh, nhìn chung giá lúa, gạo trong tỉnh vẫn giữ ở mức ổn định, nguồn cung gạo các loại tương đối dồi dào, thị trường không xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu. Một số loại gạo ngon như: tám thơm, bắc thơm giá tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh trong những ngày đầu tháng 02/2022. Giá ngô nguyên liệu nhập vào trong nước cũng vì thế tăng lên 8000 đồng/kg.

Một số nhận định, dự báo giá cả và nhu cầu tiêu thụ:

Các chuyên gia dự báo, xuất khẩu gạo nhiều khả năng tăng từ tháng 3/2022, khi vụ Đông Xuân cho thu hoạch rộ, nguồn cung lúa gạo sẽ tương đối dồi dào nên nhiều khả năng giá lúa gạo trong quý 1/2022 có xu hướng bình ổn hoặc có thể giảm nhẹ.

Nhu cầu tiêu dùng các loại gạo ở cả trong và ngoài nước trong quý I/2022 là tương đối lớn, nhất là khi các hoạt động sản xuất kinh tế bắt đầu trở lại sau thời gian dài giãn cách xã hội vì dịch Covid 19. Tại thị trường lúa gạo Thanh Hóa, thương hiệu sản phẩm gạo Ngọc Phố, nếp cái hoa vàng Qúy Hương của công ty CP Thương mại Sao Khuê đang rất được người dân trong và ngoài tỉnh tin tưởng sử dụng. Đây là 2 sản phẩm gạo chủ lực của công ty được đánh giá cao về chất lượng và đã tham dự nhiều các cuộc hội chợ trong và ngoài nước, rất có tiềm năng có thể xuất khẩu sang môt số thị trường nước ngoài khó tính như: Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước châu Âu…Khi các hoạt động sản xuất trở lại, nhất là công cuộc tái đàn nghành chăn nuôi của tỉnh và cả nước bắt đầu phục hồi mạnh mẽ, mặt khác, Việc đứt gãy nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đã khiến các doanh nghiệp quay lại trông chờ sản lượng trong nước. Bộ NN-PTNT từng khuyến khích nông dân chuyển đổi một số vùng trồng lúa để chuyển sang trồng bắp nhưng suốt một thời gian dài diện tích bắp cả nước vẫn giảm do không cạnh tranh được với bắp nhập khẩu. Dự báo nhu cầu tiêu thụ ngô nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi trong cả nước bắt đầu tăng mạnh khiến giá ngô nguyên liệu có thể tăng cao trong thời gian sắp tới.

  1. Giá sản phẩm rau quả:

Tính đến đầu năm 2022, hoạt động trồng trọt trên cả nước diễn ra trong điều kiện thuận lợi so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 3/2022, giá rau tại một số tỉnh, thành phố tăng nhẹ so với tháng trước do cuộc khủng hoảng tại Ukraine khiến giá xăng dầu leo thang nhanh chóng, khiến chi phí sản xuất, vận tải tăng cao dẫn đến giá cả một số mặt hàng rau củ quả tăng mạnh. Tại Hà Nội, giá một số loại rau ăn lá (như rau ngót, rau muống) tăng mạnh. Xu hướng này xảy ra tương tự tại một số tỉnh thành trong cả nước. Trong khi đó, đối với mặt hàng quả: giá dừa tươi tại Bến Tre ổn định hơn so với tháng trước.

Những tháng cuối quý I/2022, tình hình dịch bệnh Covid-19 bước sang một giai đoạn mới, Chính phủ đã ban hành nhiều biện pháp mới nhằm thích ứng với dịch bệnh cùng với phát triển kinh tế. Nhiều hoạt động sản xuất kinh tế tại nhiều tỉnh thành đã hoạt động bình thường trở lại. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng được đẩy mạnh khiến nguồn cung các sản phẩm rau củ quả trong và ngoài nước tương đối dồi dào.

Thị trường trong tỉnh do kiểm soát tốt được tình hình dịch bệnh, tình trạng khan hiếm thực phẩm không xảy ra, nên giá cả các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh không biến động nhiều. Tuy nhiên do ảnh hưởng bởi việc giá xăng dầu tăng cao nên nhiều mặt hàng rau củ quả giá cũng tăng mạnh bắt đầu vào giữa tháng 2/2022.

Một số nhận định, dự báo giá cả và nhu cầu tiêu thụ:

Trong những tháng tiếp theo năm 2022, xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng tích cực này có được một phần nhờ kinh nghiệm phòng chống dịch bệnh, Việt Nam đã điều hành hoạt động xuất khẩu thông suốt, không xảy ra tình trạng ùn ứ, đặc biệt tại các cửa khẩu. Bên cạnh đó, sự vào cuộc tích cực của các Bộ ban ngành, địa phương đã mang lại kết quả khả quan, hứa hẹn những thuận lợi trong thời gian tới. Tuy nhiên với tình hình chiến sự tại Ukraine đang diễn biến phức tạp kéo theo giá xăng dầu sẽ tăng cao trong những tháng tiếp theo dẫn đến giá giả một số mặt hàng rau củ quả có thể tăng nhẹ. Dự báo nhu cầu tiêu thụ rau củ quả trong và ngoài tỉnh có xu hướng giảm nhẹ. Ngoài các sản phẩm nông sản xuất thô như hàng năm, có thế kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất chế biến khép kín đóng gói sản phẩm để gia tăng giá trị cho nhiều loại sản phẩm như: dứa gai, cam, ổi…

  1. Giá sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản:

Tại thị trường trong nước, trong tháng 2/2022, giá lợn hơi biến động giảm nhẹ tại các khu vực. Tại miền Bắc, giá lợn hơi dao động trong khoảng giá từ 54.000 – 58.000 đồng/kg. Các tỉnh phía bắc được ghi nhận mức giao dịch thấp nhất khu vực ở mốc 54.000 đồng/kg. Đối với các sản phẩm gia cầm bán tại trại, giá gà thịt lông màu đều tăng nhẹ ở các địa phương, trong khi đó giá gà công nghiệp tăng nhẹ ở miền Bắc, giá giữ ổn định trong tháng 5, tháng 6. Các mặt hảng thủy hải sản giá cả có xu hướng tăng nhẹ tại các thị trường tiêu thụ lớn trong nước như: Hà Nôi, Hải Phòng, TP.HCM…

Thị trường trong tỉnh ghi nhận biến động không nhiều. Giá các mặt hàng thịt bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm tăng nhẹ do nhu cầu thị trường dịp tết nguyên đán đối với những mặt hàng này gia tăng đáng kể, giá lợn hơi trong tỉnh vẫn ở mức thấp do nguồn cung thịt lợn đã ổn định do nghành nông nghiệp đã đẩy mạnh công tác tái đàn, đồng thời dịch tả lợn Châu Phi cũng đã được kiểm soát chặt. Vào những ngày đầu tháng 3/2021 giá lợn hơi tại trại dao động từ 54.000 – 58.000 đồng/kg, thịt lợn bán lẻ tại chợ có giá 105.000 đồng/kg ba chỉ rút xương, 100.000 đồng/kg thịt nạc vai và thịt nạc mông, 105.000 đồng/kg thịt thăn. Giá cả các mặt hàng thủy hải sản trong tỉnh như: tôm, mực, cá nước mặn… cũng biến động nhẹ, có xu hướng tăng dần vào những ngày cuối tháng 3 do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này bắt đầu tăng do sắp bước vào hè.

Một số nhận định, dự báo giá cả và nhu cầu tiêu thụ:

Dự báo giá thịt lợn hơi sẽ vẫn giữ ở mức thấp và giá có thể sẽ tăng nhẹ lên mức 57.000 – 60.000 đồng/kg vào những tháng quý II/2022 do giá xăng dầu tăng cao khiến chi phí sản xuất, vận chuyển tăng. Thịt trâu, bò ổn định giá và có thể tăng nhẹ vào đầu tháng 4/2022. Các tháng tới giá sản phẩm gia cầm và trứng sẽ duy trì mức ổn định. Các mặt hàng thủy hải sản giá bắt đầu tăng nhanh khi bước vào những tháng giữa quý II/2022.

Nhu cầu thị trường thịt lợn hơi trong và ngoài tỉnh cũng vẫn sẽ duy trì ở mức ổn định và có thể tăng nhẹ vào quý II/2022. Các sản phẩm thịt khác như: thịt trâu, thị bò, thịt gia cầm, trứng gia cầm…vẫn sẽ duy trì mức ổn định theo giá chung cả nước. Sản phẩm thịt lợn, thịt gia cầm của các trang trại nuôi liên kết tiêu thụ với công ty CP, Phú Gía… có khả năng cao có thể xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu tiêu thụ lớn nhưng không đòi hỏi quá cao về chất lượng thịt như: Trung Quốc, Hàn Quốc… và một số nước khác ở Đông Nam Á.

  1. Sản phẩm Tre, luồng, vầu

Tại thị trường trong nước ghi nhận từ đầu năm 2022 đến nay giá cá các sản phẩm tre, luồng, vầu có xu hướng giảm nhẹ do nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm làm từ vật liệu này có xu hướng giảm nhẹ do dịch bệnh và biến động chính trị tại một số nước thị trường châu Âu. Tại thị trường trong tỉnh, ghi nhận tại huyện Quan Sơn (là một trong những địa phương có sản lượng tre, luồng lớn nhất cả tỉnh) Trước đây, cây luồng được thương lái thu mua khoảng 10.000 đồng/10 kg, thế nhưng nay chỉ còn 7.000 – 8.000 đồng/10 kg. Cây vầu giá thu mua giảm từ 230.000 đồng xuống còn 180.000 đồng/100 kg. Do ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19, các doanh nghiệp, công ty trên cả nước đã giảm nhập hàng lâm sản từ cơ sở.

Một số nhận định, dự báo giá cả và nhu cầu tiêu thụ:

Tình hình chiến sự tại Ukraine vẫn diến biến vô cùng phức tạp và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, giá xăng dầu tăng cao dẫn đến tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Người dân tại các nước là thị trường chính xuất khẩu của các sản phẩm làm từ tre, vầu… bắt đầu thắt giảm chi tiêu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm làm từ tre, vầu… giảm mạnh. Thậm chí các thị trường đang có chiến sự căng thẳng như Ukraine, Nga… có thể bị gián đoạn một thời gian dài do lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Nga. Tại thị trường trong và ngoài tỉnh dự báo giá cả các mặt hàng tre, luồng có thể giảm nhẹ do ảnh hưởng bởi dịch bệnh và tình hình chung của thế giới. Tuy nhiên giá có thể phục hồi vào những tháng tiếp theo nếu giá xăng dầu vẫn tăng cao như hiện nay dẫn đến chi phi sản xuất, vận chuyển tăng cao.

  1. Gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ

Trong năm vừa qua, sự tiếp nối có hiệu lực của các hiệp định thương mại tự do như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Vương quốc Anh (UKVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã tạo điều kiện cho các phân ngành của nông nghiệp Việt Nam phát triển, thêm nhiều lợi thế trong tiếp cận các thị trường khó tính, cũng như gia tăng sức cạnh tranh đối với nhiều mặt hàng cùng loại của các quốc gia khác. Trong những ngành hàng này, ngành chế biến và xuất khẩu gỗ cũng không ngoại lệ. Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, trong những tháng đầu năm 2022, hầu hết các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu vào thị trường Anh đều tăng mạnh. Dẫn đầu là mặt hàng đồ nội thất phòng khách và phòng ăn. Tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ, ghế khung gỗ…Tại thị trường trong tỉnh giá nguyên liệu đầu vào vẫn giữ mức ổn định và có thể tăng nhẹ do giá xăng dầu tăng cao. Các mặt hàng làm từ gỗ như: bàn, ghế, tấm ép… vẫn giữ giá ở mức ổn định.

Một số nhận định, dự báo giá cả và nhu cầu tiêu thụ:

Theo diễn biến ứng phó dịch bệnh COVID-19 của các quốc gia trên thế giới, các chuyên gia kinh tế dự báo kinh tế toàn cầu sẽ dần phục hồi, tăng trưởng trở lại trong năm 2022. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ gỗ của các quốc gia trên thế giới tăng lên, vốn FDI vào Việt Nam cũng ngày càng tăng, cộng với sự chủ động về công nghệ sản xuất và nguyên liệu gỗ đầu vào sẽ là động lực cho hoạt động chế biến, xuất khẩu gỗ Việt Nam. Tuy nhiên nghành chế biến và xuất khẩu gỗ của nước ta vẫn sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Một khó khăn lớn nhất trong năm 2021 được dự báo có thể kéo dài đến hết quý 1/2022 là tình trạng thiếu tàu vận tải biển, thiếu container, giá cước phí vận tải đường biển tăng quá cao dẫn tới đứt gãy chuỗi cung ứng hoàng hóa đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp. Tại thị trường trong tỉnh nhu cầu tiêu thụ gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ có thể sẽ tăng cao do các hoạt động sản xuất dần đi vào hoạt động bình thường sau đại dịch Covid-19 kết hợp với tình hình giá căng dầu tăng mạnh như hiện tại dẫn đến giá các mặt hàng làm từ gỗ có thể tăng nhẹ trong các tháng tới đây.

BẢNG THAM KHẢO GIÁ CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 25/03/2022

                                                                                            (ĐVT: 1000 VNĐ)

  SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐVT GIÁ THÁNG 1 GIÁ THÁNG 2 GIÁ THÁNG 3 GIÁ TB CẢ TỈNH GIÁ TB CẢ NƯỚC
I Sản phẩm thủy, hải sản            
1 Ngao Kg ( bán lẻ) 22 20 25 22.3 22
2 Cua bể Kg ( bán lẻ) 350 360 370 360.0 380.5
3 Cua đồng Kg ( bán lẻ) 15 16 15 15.3 15
4 Cá Rô Phi Kg ( bán lẻ) 25 30 35 30.0 29.5
6 Cá Thu tươi Kg ( bán lẻ) 185 190 210 195.0 185
7 Ghẹ đỏ Kg ( bán lẻ) 400 410 400 403.3 405
8 Cá chim trắng nước ngọt Kg ( bán lẻ) 40 45 50 45.0 41.2
9 Cá chép Kg ( bán lẻ) 55 60 60 58.3 56.5
10 Mực trứng Kg ( bán lẻ) 200 210 210 206.7 202.8
11 Tôm Sú Kg ( bán lẻ) 210 220 225 218.3 215.4
II Sản phẩm chăn nuôi            
1 Gà ta Kg ( bán lẻ) 110 115 110 111.7 112
2 Gà công nghiệp sống đã làm sẵn Kg ( bán lẻ) 75 75 70 73.3  

72.5

3 Vịt sống Kg ( bán lẻ) 50 65 65 60.0 58.9
4 Thịt bò Kg ( bán lẻ) 230 250 250 243.3 245.5
5 Thịt lợn hơi Kg 54 55 54 54.3 55
6 Trứng gà ta Quả 3 3 3.3 3.1 3.2
7 Trứng gà công nghiệp Quả 3 2.7 2.5 2.7 3
8 Trứng vịt thường Quả 3 3 3 3.0 3
III Sản phẩm trồng trọt            
  Sản phẩm cây có hạt            
1 Gạo Si Kg ( bán lẻ) 13 13 14 13.3 13.5
2 Gạo Quy Năm Kg ( bán lẻ) 10 11 14 11.7 11.5
3 Gạo Tám Thơm Kg ( bán lẻ) 18 18 19 18.3 18
4 Gạo Khang Dân Kg ( bán lẻ) 11 12 12 11.7 11.2
5 Gạo Bắc Thơm Kg ( bán lẻ) 17 17 17 17.0 17.1
6 Gạo nếp cái hoa vàng Kg ( bán lẻ) 35 35 35 35.0 33.6
7 Ngô nếp Chục 35 40 40 38.3 40
8 Ngô ngọt Chục 35 35 36 35.3 34.5
9 Khoai lang vàng Kg ( bán lẻ) 25 30 30 28.3 26.5
10 Đậu tương Kg ( bán lẻ) 25 25 25 25.0 25
11 Đậu đen Kg ( bán lẻ) 38 40 40 39.3 39
12 Lạc Kg ( bán lẻ) 55 45 55 51.7 50.5
  Sản phẩm cây ăn quả            
1 Cam Sành Kg ( bán lẻ) 30 35 40 35.0 34.5
2 Dưa hấu Kg ( bán lẻ) 10 13 15 12.7 11.7
3 Ổi Kg ( bán lẻ) 15 20 20 18.3 17.1
4 Xoài Kg ( bán lẻ) 23 23 23 23.0 22.3
5 Dứa gai Kg ( bán lẻ) 10 12 12 11.3 10.5
6 Thanh long Kg ( bán lẻ) 30 30 30 30.0 32.3
7 Kg ( bán lẻ) 40 35 40 38.3 36.9
  Sản phẩm Rau, củ đậu các loại            
1 Hành khô Kg ( bán lẻ) 35 40 40 38.3 37.7
2 Tỏi Kg ( bán lẻ) 30 35 36 33.7 33.2
3 Gừng Kg ( bán lẻ) 40 42 50 44.0 46.1
4 Nghệ Kg ( bán lẻ) 22 20 24 22.0 21.5
5 Xả Kg ( bán lẻ) 20 20 22 20.7 19.8
6 Dưa chuột Kg ( bán lẻ 12 14 15 13.7 12
7 Cà chua Kg ( bán lẻ) 15 16 18 16.3 15.2
8 Cà rốt Kg ( bán lẻ) 15 15 18 16.0 16.3
9 Hành tây Kg ( bán lẻ) 30 30 31 30.3 30
10 Khoai sọ Kg ( bán lẻ) 30 30 32 30.7 31.5
11 Khoai tây Kg ( bán lẻ) 18 22 23 21.0 21.3
12 Bắp cải Kg ( bán lẻ) 14 15 16 15.0 12.5
13 Chanh quả Kg ( bán lẻ) 20 20 17 19.0 17.5
14 Rau cải chíp Kg ( bán lẻ) 15 15 15 15.0 15.5
15 Củ cải Kg ( bán lẻ) 15 15 16 15.3 14.5
  Sản phẩm tre, luồng, vầu            
1 Luồng Kg ( bán lẻ) 1.5 1.6 1.6 1.56 1.65
2 Vầu Kg ( bán lẻ) 4 4 4 4 4.22
  Gỗ và các sản phẩm từ gỗ            
  Gỗ keo non M3 (bán buôn) 496 501 499 498.66 502.78
  Gỗ keo trung bình M3 (bán buôn) 1150 1100 1150 1133.33 1195.23
  Gỗ keo già M3 (bán buôn) 4500 4700 4500 4566.66 5068.55

Mạnh Tùng

Trạm Kết Nối Cung Cầu và Hội chợ triển lãm- Trung tâm tư vấn quy hoạch Thị trường và chiến lược PTNN