THỎA THUẬN HỢP TÁC GIỮA VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HOÁ VÀ VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ.

Ngày 24 tháng 2 năm 2024, tại Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về ký thỏa thuận hợp tác.

Nội dung hợp tác nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về các lĩnh vực mà mỗi bên có thế mạnh riêng và có cùng sự quan tâm, nhu cầu hợp tác.

Đại diện Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ: Ông Hồ Huy Cường – Viện trưởng chủ trì cùng đoàn công tác.

Đại diện Viện Nông nghiệp: Ông Nguyễn Đình Hải – Viện trưởng chủ trì và cán bộ chuyên môn thuộc viện;

Cùng nhau ký kết Thỏa thuận hợp tác (sau đây gọi tắt là “Thỏa thuận”), các nội dung gồm:

1. Mục tiêu:

– Phát huy thế mạnh của hai bên nhằm đẩy mạnh hợp tác trong công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phối hợp thực hiện các đề tài, dự án, đề án.

– Chia sẻ thông tin, nguồn vật liệu và tham quan trao đổi kinh nghiệm.

2. Phương thức:

a. Nguyên tắc hợp tác

– Hợp tác song phương, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

– Các nội dung hợp tác mà hai bên thống nhất tại Thỏa thuận này được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn và phù hợp với các điều khoản đã được ký.

b. Phương thức hợp tác

– Hai bên cung cấp, trao đổi thông tin kịp thời, thường xuyên về các vấn đề nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi bên theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

– Hai bên ưu tiên dành sự quan tâm tham gia các chương trình mục tiêu, trong chiến lược và kế hoạch phát triển của mỗi bên nhằm hỗ trợ cụ thể, thiết thực, làm tăng hiệu quả của việc hợp tác và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

– Khi có nhu cầu trong phát triển dự án, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, hoặc khi cần tìm đối tác hợp tác, hai bên giành sự ưu tiên trao đổi thông tin trong phạm vi pháp luật cho phép; hợp tác sử dụng nguồn lực theo khả năng của từng bên và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

3. Nội dung:

– Hợp tác trong đề xuất và phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ liên quan đến cây dừa xiêm (dùa uống nước) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, dự kiến bắt đầu thực hiện từ năm 2025.

– Hợp tác trong nghiên cứu thử nghiệm và phát triển một số giống rau lai mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá như: Dưa chuột thơm lai F1 Thiên Hương 1, dưa lưới vàng Hoàng Ngân do Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ nghiên cứu chọn tạo, dự kiến thực hiện từ năm 2024.

– Hai bên chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nguồn vật liệu và nhân lực để phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các địa phương khác.

– Hợp tác trong các lĩnh vực khác mà hai bên cùng quan tâm.

4. Lưu ý:

– Thỏa thuận này là căn cứ để triển khai quan hệ hợp tác giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ. Hai bên sẽ trực tiếp trao đổi và ký kết các phụ lục trong từng hoạt động cụ thể kèm theo Thỏa thuận này;

– Thường xuyên trao đổi về quan hệ hợp tác và thông báo cho nhau tình hình phát triển của mỗi bên trong các vấn đề thuộc lĩnh vực hợp tác mà hai bên đã thỏa thuận;

– Trong quá trình thực hiện, mỗi bên có thể hủy bỏ Thỏa thuận này với điều kiện phải thông báo cho phía bên kia bằng văn bản ít nhất trước ba (03) tháng; đồng thời việc chấm dứt Thỏa thuận trước thời hạn không phương hại tới hiệu lực của các Hợp đồng chi tiết nêu tại điều III của Thỏa thuận này đã được các bên xác lập trước thời điểm chấm dứt;

– Trong quá trình thực hiện Thỏa thuận này nếu có vấn đề phát sinh, hai bên cùng bàn bạc và phối hợp giải quyết trên tinh thần hợp tác và vì lợi ích chung mà không có sự can thiệp của bên thứ ba;

Thỏa thuận này được lập thành bốn (04) bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ hai (02) bản.

Trên tinh thần hợp tác, hai bên thống nhất thực hiện và trao đổi thông tin để kịp thời nắm bắt các nội dung đã và đang tiến hành triển khai kịp thời nhất./.

Một số hình ảnh của buổi ký kết thoả thuận:

Đ/c Phạm Thị Lý – Trưởng phòng Phân tích và thí nghiệm

Viện Nông nghiệp chủ trì Phòng Phân tích và Thí nghiệm tổ chức Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Ngày 10/1, tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân, xã Thọ Thanh (Thường Xuân) và xã Tân Bình (Như Xuân), Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức hội thảo đầu bờ “Mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034” thuộc dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa” thuộc dự án cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2024.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Các đại biểu tham quan mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Thọ Thanh (Thường Xuân). 

Tham dự hội thảo gồm có đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, UBND các huyện Thường Xuân, Như Xuân, Thạch Thành và các hộ tham gia mô hình.

Tại huyện Thường Xuân, mô hình đã được triển khai tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân và Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên với tổng diện tích 4 ha, cấp 1.735 cây giống cho mô hình.

Tại huyện Thạch Thành, mô hình được triển khai tại thị trấn Vân Du trên tổng diện tích 1 ha với 600 cây giống.

Tại huyện Như Xuân, mô hình được triển khai xã Tân Bình trên tổng diện tích 4 ha với 1.220 cây giống được cấp.

Trong tổng số cây được cấp trồng mô hình thương phẩm tại 3 huyện, có 50% số cây giống được Ban thực hiện dự án ghép tại vườn giống của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Tân Bình (Như Xuân). 

Qua theo dõi thực tế mô hình tại huyện Thạch Thành, trung bình cây cao trên 120-170cm, tán lá tỏa rộng, cây lớn nhất có chiều rộng tán là 1-1,11m. Tại Thường Xuân, số cây trồng đã ổn định, có lực để sinh trưởng tốt, chiều cao trung bình đạt 1,1m, chiều rộng tán 1 -1,14m. Tại Như Xuân, số cây được trồng đạt tỷ lệ sống trên 95%, chiều cao trung bình đạt 71cm, đang được chủ hộ tiếp tục chăm sóc và theo dõi.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình cũng như định hướng một số giải pháp để phát triển và nhân rộng mô hình trồng thương phẩm cây bơ tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, qua đó giúp Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và hoàn thiện dự án, định hướng các nội dung công việc tiếp theo trong giai đoạn tới của dự án cũng như mở rộng phương án thực hiện sau dự án.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Tại hội thảo đầu bờ, các đại biểu đã có ý kiến thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình. 

Mô hình góp phần đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, tạo sản phẩm thế mạnh, giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu. Qua đó, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân địa phương và giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng chính là định hướng để phát triển ngành trồng trọt tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Nguồn: Báo Thanh Hoá

ST.Phạm Thị Lý
TP.PTTN

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM Tricho-VNNTH TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

Trichoderma là giống nấm thuộc nhóm nấm bất toàn, thuộc họ Choanophoraceae, bộ Murcorales, lớp Phycomytes. Nấm Trichoderma là một chủng nấm đối kháng có tác dụng cao trong việc tấn công, ký sinh và ức chế nhiều loại bệnh trên cây trồng, rau màu. Khuẩn lạc nấm thường có dạng bông xốp màu trắng, sau có thể chuyển sang màu vàng lục hoặc lục tươi sau chuyển sang lục sẫm. Một số loài làm môi trường nuôi cấy chuyển sang màu vàng do tiết kháng sinh. Cuống bào tử phân nhánh mạnh, thể bình hình chai, đứng riêng lẻ thành từng nhóm, bào tử màu xanh sáng. Nấm Trichoderma phát triển nhanh ở 25 – 300C có một số ít loài Trichoderma tăng trưởng được ở 450C. Mỗi dòng nấm Trichoderma spp. khác nhau sẽ yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm khác nhau.

Hình 1: Hình thái từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của nấm Trichoderma

Vòng đời của chủng nấm này khá dài, có thể tồn tại 18 tháng trong môi trường có điều kiện phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, nếu bị phơi suốt 2 giờ dưới ánh nắng gay gắt hoặc bị ướt mưa nhiều ngày, chúng vẫn có thể bị hủy diệt một cách dễ dàng.

Cơ chế tác động của nấm Trichoderma và tác dụng của chế phẩm Tricho -VNNTH

Nấm Trichoderma tiết ra một loại enzyme đặc biệt, giúp phá hủy lớp vỏ tế bào của các loại nấm gây hại, tấn công sau vào bên trong và biến chúng thành chất dinh dưỡng. Điều này cho phép Trichoderma vừa có thể bảo vệ cây trồng khỏi các bệnh như chết nhanh chết chậm, bệnh lở cổ rễ, bệnh xì mủ, thối rễ,… vừa phục hồi, tái tạo lại những phần rễ đang bị tổn thương.

Khi được bón vào đất, nấm Trichoderma sẽ tiết ra nhiều chất kích thích để rễ cây ăn sâu vào lòng đất, giúp rễ luôn chắc chắn, đẩy mạnh khả năng hút dinh dưỡng cũng như phòng vệ.

Cộng sinh tốt với mọi loài sinh vật có lợi trong đất, tạo môi trường phát triển thuận lợi cho các vi sinh vật có ích như vi sinh vật phân giải lân, cố định đạm (khuẩn lạc),… giúp đất gia tăng độ tơi xốp.

Trichoderma có khả năng tiết ra enzyme phân hủy các loại phân hữu cơ, rễ cây, mùn và chuyển hóa thành dạng chất mà cây có thể hấp thụ được như: amylase, pectinase, protease, chitinase, enzyme cellulase.

Khi được trộn chung với các loại phân hữu cơ từ xác động vật, phân chuồng trong quá trình ủ, nấm Trichoderma có tác dụng giảm bớt mùi hôi cũng như thúc đẩy tiến trình phân giải, qua đó tiết kiệm được phần lớn thời gian ủ phẩn.

Hình 2: Giải pháp diệt tuyến trùng và nấm bệnh thúc đẩy sự phát triển của cây

Nhận thấy tác dụng và nhu cầu phát triển bền vững của nền nông nghiệp trong tỉnh và trên cả nước, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm Tricho –VNNTH và ứng dụng thành công đã được thông qua hội đồng khoa học xét duyệt TCCS cho chế phẩm.

Hình 3: Sản xuất chế phẩm Trichoderma tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình 3: Sản xuất chế phẩm Trichoderma tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình 4: Sản phẩm được đóng gói với bao bì đẹp mắt, thân thiện với môi trường

Hình 4: Sản phẩm được đóng gói với bao bì đẹp mắt, thân thiện với môi trường

Trên thực tế, việc sử dụng chế phẩm sinh học sản xuất từ nấm Trichoderma ủ phân hữu cơ để bón cho cây giúp tăng cường hệ vi sinh vật có ích trong đất; chuyển đổi các chất hữu cơ thành dạng dễ hấp thụ, chất lượng phân tốt hơn. Với cây trồng khi sử dụng phân bón từ chế phẩm sinh học sẽ giảm một nửa việc bón phân NPK phân hóa học, tăng hàm lượng Silic trong thân và hạt, làm tăng năng suất lúa và cải thiện độ phì nhiêu cho đất canh tác.

Cách sử dụng chế phẩm Tricho- VNNTH như sau:

– Ủ phân hữu cơ và xử lý giá thể: 1kg chế phẩm trộn với 1 tấn phân chuồng, chất thải hữu cơ, trộn đều, giữ ẩm đống ủ.

– Xử lý đất trước khi trồng: 2 kg chế phẩm xử lý cho 500 m2 đất trồng. Trộn với phân hữu cơ hoai mục hoặc đất bề mặt để bón cho đất trước khi trồng. Giữ ẩm đất trồng (60-70%)

– Tưới trực tiếp vào gốc: 1-2 kg chế phẩm hòa tan vào 200 lít nước tưới vào gốc.

Khi phối trộn chế phẩm Tricho-VNNTH với phân bón hữu cơ cho hiệu quả phòng trừ bệnh cao hơn, góp phần vào định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, bền vững. Hiện nay chúng tôi hoàn toàn có thể làm chủ quy trình tạo chế phẩm và chuyển giao cho người sản xuất.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã được đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm chuyên hoạt động về lĩnh vực vi sinh. Trong đó, có hệ thống trang thiết bị thực hiện việc nghiên cứu và sản xuất chế phẩm vi sinh TrichoVNNTH. Vì vậy sáng kiến đã góp phần hoàn thiện và xác nhận giá trị sử dụng của chế phẩm Tricho-VNNTH phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện có. Từ đó sử dụng nguồn nhân lực, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện các nhiệm vụ và dịch vụ chế phẩm Tricho-VNNTH trong đất cho các trang trại, các hộ gia đình sử dụng thay phân bón hoá học.

Đặc biệt Sản phẩm đã được trưng bày tại Hội nghị kết nối cung cầu và trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hoá năm 2023. Thực hiện Công văn số 5200/SNN&PTNT- QLCL, ngày 05/10/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Hội nghị kết nối cung- cầu và trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hoá. Được sự ghé thăm và chỉ đạo của đồng chí Phó chủ tịch tỉnh Lê Đức Giang.

 Đ/c Phó chủ tịch tỉnh Lê Đức Giang cùng các đồng chí lãnh đạo ghé thăm gian hàng.

Từ kết quả nghiên cứu, trong thời gian tới, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, sẽ tiếp tục mở rộng sản xuất chế phẩm Tricho-VNNTH phục vụ nhu cầu cho các trang trại, hộ gia đình… sản xuất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trichoderma không chỉ cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng mà còn góp phần bảo vệ môi trường đất canh tác, an toàn cho người sử dụng, tạo nên thương hiệu Tricho -VNNTH viện Nông nghiệp Thanh Hóa uy tín chất lượng, nâng tầm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

Ths. Ngô Thị Ánh
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

Viện Nông nghiệp tổ chức Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa

Sáng 21/12, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm Bơ Booth7, Bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa”.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Toàn cảnh hội thảo. 

Đây là chương trình thuộc Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây Bơ Booth7, Bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”.

Hội thảo có sự tham gia của đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ; đại diện UBND các địa phương có mô hình, các nhà khoa học cùng các hộ dân tham gia mô hình, các thành viên dự án.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Đại diện lãnh đạo Viện Nông nghiệp Thanh Hoá chủ trì hội thảo. 

Phát biểu khai mạc hội thảo, ông Hoàng Vũ Thảo, Phó Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hoá nhấn mạnh: Tỉnh Thanh Hoá hiện nay đã phát triển được 2.500 ha cây ăn quả các loại, gồm: 300 ha cam, quýt; 300 ha bưởi, 400 ha nhãn, vải, 150 ha mít, 70 ha ổi, 300 ha chuối, 600 ha dứa; 100 ha thanh long ruột hồng và nhiều loại cây ăn quả khác. Diện tích trồng chủ yếu tại một số huyện như: Triệu Sơn, Thạch Thành, Như Xuân, Vĩnh Lộc, Nông Cống, Ngọc Lặc…

Phó Viện trưởng, Hoàng Vũ Thảo phát biểu khai mạc Hội thảo

Thực tế phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh cho thấy, một số diện tích cây ăn quả năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp, chủ yếu do người dân trồng tự phát, không tuân thủ theo định hướng của địa phương. Số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều; số lượng sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn VietGAP còn ít, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Các đại biểu tham dự hội thảo.

Đặc biệt, thực trạng sản xuất các loại cây ăn quả như bơ, mít thái trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế phát triển của vùng. Diện tích trồng còn ít, nhỏ lẻ, phân tán ở nhiều nơi, nông dân trồng theo hướng tự phát; công tác quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chưa được hỗ trợ giải quyết thỏa đáng. Thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến khích hỗ trợ hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo được chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ quy mô lớn. Sản lượng và chất lượng vẫn còn chưa cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế.

Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại nêu trên, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã xây dựng Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây Bơ Booth7, Bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
các đại biểu thăm mô hình vườn cây mẹ tại Viện Nông nghiệp Thanh Hoá.

Mục tiêu của dự án nhằm xóa đói, giảm nghèo bền vững cho người dân, tạo sản phẩm có thế mạnh, giá trị cao; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh phục vụ hàng hóa trên thị trường và xuất khẩu, tăng thu nhập, phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho cộng đồng tại địa phương, giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng chính là định hướng để phát triển ngành trồng trọt tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Thạc sĩ Phạm Thị Lý, Trưởng phòng Phân tích và Thí nghiệm – Chủ nhiệm dự án trình bày báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án. 

Trình bày báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án, Thạc sĩ Phạm Thị Lý, Chủ nhiệm dự án cho biết: Sau quá trình triển khai dự án từ năm 2021 đến nay, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tiếp nhận và làm chủ được 4 quy trình công nghệ chuyển giao. Ban thực hiện dự án đã tổ chức triển khai 3 lớp tập huấn; xây dựng mô hình vườn cây mẹ, mô hình sản xuất giống; đồng thời khảo sát, lựa chọn được 3 huyện: Thường Xuân, Thạch Thành, Như Xuân để thực hiện mô hình trồng thương phẩm giống cây Bơ Booth7, Bơ 034.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Tại huyện Thường Xuân, mô hình đã được triển khai tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân và Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên với tổng diện tích 4 ha, cấp 1.735 cây giống cho mô hình.

Tại huyện Thạch Thành, mô hình đã được triển khai tại thị trấn Vân Du trên tổng diện tích 1 ha với 600 cây giống.

Tại huyện Như Xuân, mô hình đã được triển khai xã Tân Bình trên tổng diện tích 4 ha với 1.220 cây giống được cấp.

Trong tổng số cây được cấp trồng mô hình thương phẩm tại 3 huyện, có 50 % số cây giống được trồng tại 3 mô hình đều là cây được Ban thực hiện dự án ghép tại vườn giống của Viện Nông nghiệp.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Thạc sĩ Trịnh Văn Chất, Trưởng phòng Trồng trọt, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Sở Nông nghiệp và PTNT tham luận tại hội thảo. 

Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung tham luận các nội dung liên quan đến quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm Bơ Booth7, Bơ 034. Các tham luận góp phần hoàn thiện hơn các kỹ thuật sản xuất cây bơ, những lưu ý trong quá trình canh tác để phù hợp với điều kiện địa phương.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Tiến sĩ Lê Văn Cường, Trưởng khoa Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức tham luận tại hội thảo. 

Một số tham luận có giá trị thực tiễn đi vào nhiều vấn đề cụ thể như: định hướng, giải pháp phát triển cây bơ; xác định các vùng trồng bơ phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu; quy trình sản xuất giống cây bơ 034 và bơ Booth7; kỹ thuật xen cây cải tạo đất cho vườn bơ; giải pháp quản lý sâu bệnh hại…

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Ông Mai Xuân Phương, Phó Giám đốc Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên tham luận tại hội thảo. 
Phó Viện trưởng Lê Khắc Chiến, phát biểu chúc mừng thành công và bế mạc Hội thảo

Bên cạnh đó, các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, định hướng tìm kiếm thị trường và các giải pháp để góp phần đưa cây bơ trở thành cây trồng chủ lực để tăng giá trị kinh tế tại địa phương.

Trần Anh Đức
Phòng QLKH

CHẾ PHẨM VI SINH VẬT BIOGREEN: Điểm nhấn của nông nghiệp bền vững

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ đơn thuần là một phân bón hữu cơ mà còn là một giải pháp toàn diện cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Sự kết hợp tinh tế giữa các vi sinh vật có lợi và chất dinh dưỡng tự nhiên tạo ra một sản phẩm với khả năng kích thích sự phát triển của cây trồng và xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Chế phẩm sinh học có tên khoa học là probiotics theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân thiện. Nên probiotic hiểu là những chế phẩm được chế xuất từ các loại lợi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn sống. Và, những vi sinh vật sống, chủ yếu đây là vi khuẩn, tương tự các vi sinh vật có lợi tự nhiên cho con người và thân thiện với môi trường

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có khả năng ngăn chặn sâu bệnh một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, mang lại hiệu quả rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, việc lạm dụng hoặc sử dụng chúng không đúng phương pháp đã và đang gây ra những hiệu quả nghiêm trọng. Sau khi đưa vào sử dụng, thuốc BVTV đã để lại một lượng tồn dư khá lớn trong đất, nước, không khí và cây trồng. Lượng thuốc này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe con người.

Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ: “Tuyển chọn, tiếp nhận công nghệ từ 1-2 chủng vi sinh vật có chức năng xử lý nước thải, chất thải, cải tạo đất ô nhiễm trong nông nghiệp” đã xây dựng kế hoạch để tiếp nhận chuyển giao công nghệ: “Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật Biogreen có chức năng xử lý tồn dư thuốc BVTV trong đất”. Năm 2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tổ chức tiếp nhận công nghệ quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh Biogreen tại viện.

Biogreen là chế phẩm có chứa các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất Carbamat, Lân hữu cơ, Clo hữu cơ (mật độ vi sinh vật ≥108 CFU/g). Các chủng vi sinh vật được định tên đến loài và đảm bảo an toàn sinh học với người, động thực vật và môi trường. Chế phẩm vi sinh Biogreen là một sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ quá trình giải phóng các chất hoá học có thể ảnh hưởng đến môi trường và thực vật trong đất. Các chế phẩm này thường chứa vi sinh vật có khả năng phân hủy các hợp chất hóa học có thể gặp trong thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hoặc các chất còn lại từ quá trình nông nghiệp.

Công dụng chính của chế phẩm vi sinh Biogreen bao gồm:

Phân giải hóa chất: Các vi sinh vật có thể giúp phân giải các hợp chất hóa học trong đất thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn.

Hỗ trợ sinh học đất: Các chế phẩm này có thể cung cấp các vi sinh vật có lợi, như vi khuẩn và nấm, để cải thiện sức khỏe của đất và tăng cường quá trình phân giải chất hữu cơ.

Giảm ô nhiễm môi trường: Bằng cách giảm lượng hóa chất trong đất, chế phẩm vi sinh có thể giảm thiểu tiềm ẩn của chúng trong nguồn nước và ngăn chặn sự lan truyền của chúng đến môi trường xung quanh.

Tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng: Các vi sinh vật có thể giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn thông qua quá trình tăng cường sự hòa tan và phân giải.

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ là một công cụ hữu ích trong việc nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Quy trình kỹ thuật sản xuất chế phẩm này với chức năng xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất chính là một bước tiến quan trọng hướng tới nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao, cán bộ Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tích cực, chủ động với tinh thần học hỏi, cầu thị để tiếp nhận kiến thức và công nghệ để có thể thực hành thành thạo và đảm bảo thực hiện tốt các kỹ thuật được chuyển giao. Để từ đó là bước đà hoàn thiện quy trình công nghệ và phát triển sản phẩm chế phẩm tại tỉnh Thanh Hóa để ứng rộng rộng rãi trong nông nghiệp.

Phụ lục hình ảnh sản xuất Biogreen tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình ảnh các cán bộ được đào tạo quy trình chuẩn bị môi trường nuôi giống VSV

Hình ảnh đào tạo cấy giống trong phòng thí nghiệm Hình ảnh đào tạo cách phối trộn sản phẩm

Hình ảnh bao gói sản phẩm

Trịnh Thị Phương – Chuyên viên phòng PTTN

CHẾ PHẨM VI SINH VẬT BIOGREEN

Điểm nhấn của nông nghiệp bền vững

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ đơn thuần là một phân bón hữu cơ mà còn là một giải pháp toàn diện cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Sự kết hợp tinh tế giữa các vi sinh vật có lợi và chất dinh dưỡng tự nhiên tạo ra một sản phẩm với khả năng kích thích sự phát triển của cây trồng và xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Chế phẩm sinh học có tên khoa học là probiotics theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân thiện. Nên probiotic hiểu là những chế phẩm được chế xuất từ các loại lợi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn sống. Và, những vi sinh vật sống, chủ yếu đây là vi khuẩn, tương tự các vi sinh vật có lợi tự nhiên cho con người và thân thiện với môi trường

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có khả năng ngăn chặn sâu bệnh một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, mang lại hiệu quả rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, việc lạm dụng hoặc sử dụng chúng không đúng phương pháp đã và đang gây ra những hiệu quả nghiêm trọng. Sau khi đưa vào sử dụng, thuốc BVTV đã để lại một lượng tồn dư khá lớn trong đất, nước, không khí và cây trồng. Lượng thuốc này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe con người.

Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ: “Tuyển chọn, tiếp nhận công nghệ từ 1-2 chủng vi sinh vật có chức năng xử lý nước thải, chất thải, cải tạo đất ô nhiễm trong nông nghiệp” đã xây dựng kế hoạch để tiếp nhận chuyển giao công nghệ: “Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật Biogreen có chức năng xử lý tồn dư thuốc BVTV trong đất”. Năm 2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tổ chức tiếp nhận công nghệ quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh Biogreen tại viện.

Biogreen là chế phẩm có chứa các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất Carbamat, Lân hữu cơ, Clo hữu cơ (mật độ vi sinh vật ≥108 CFU/g). Các chủng vi sinh vật được định tên đến loài và đảm bảo an toàn sinh học với người, động thực vật và môi trường. Chế phẩm vi sinh Biogreen là một sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ quá trình giải phóng các chất hoá học có thể ảnh hưởng đến môi trường và thực vật trong đất. Các chế phẩm này thường chứa vi sinh vật có khả năng phân hủy các hợp chất hóa học có thể gặp trong thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hoặc các chất còn lại từ quá trình nông nghiệp.

Công dụng chính của chế phẩm vi sinh Biogreen bao gồm:

Phân giải hóa chất: Các vi sinh vật có thể giúp phân giải các hợp chất hóa học trong đất thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn.

Hỗ trợ sinh học đất: Các chế phẩm này có thể cung cấp các vi sinh vật có lợi, như vi khuẩn và nấm, để cải thiện sức khỏe của đất và tăng cường quá trình phân giải chất hữu cơ.

Giảm ô nhiễm môi trường: Bằng cách giảm lượng hóa chất trong đất, chế phẩm vi sinh có thể giảm thiểu tiềm ẩn của chúng trong nguồn nước và ngăn chặn sự lan truyền của chúng đến môi trường xung quanh.

Tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng: Các vi sinh vật có thể giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn thông qua quá trình tăng cường sự hòa tan và phân giải.

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ là một công cụ hữu ích trong việc nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Quy trình kỹ thuật sản xuất chế phẩm này với chức năng xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất chính là một bước tiến quan trọng hướng tới nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao, cán bộ Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tích cực, chủ động với tinh thần học hỏi, cầu thị để tiếp nhận kiến thức và công nghệ để có thể thực hành thành thạo và đảm bảo thực hiện tốt các kỹ thuật được chuyển giao. Để từ đó là bước đà hoàn thiện quy trình công nghệ và phát triển sản phẩm chế phẩm tại tỉnh Thanh Hóa để ứng rộng rộng rãi trong nông nghiệp.

Phụ lục hình ảnh sản xuất Biogreen tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình ảnh các cán bộ được đào tạo quy trình chuẩn bị môi trường nuôi giống VSV

Hình ảnh đào tạo cấy giống trong phòng thí nghiệm Hình ảnh đào tạo cách phối trộn sản phẩm

Hình ảnh bao gói sản phẩm

Trịnh Thị Phương – Chuyên viên phòng PTTN

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa hoàn thiện kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm chế phẩm Compost Maker

Sản xuất nông nghiệp sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.

Bên cạnh đó, trên thị trường các loại phân bón, vật tư nông nghiệp liên tục tăng giá khiến nông dân sản xuất thua lỗ, việc ứng dụng chế phẩm Compost Maker sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh để bón cho cây trồng là một hướng đi mới, được đánh giá là một giải pháp giúp giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất cây trồng, hướng đến một nền nông nghiệp bền vững.

 Chế phẩm vi sinh vật Compost Maker là chế phẩm vi sinh vật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.

Chế phẩm Compost Maker là sản phẩm của nhiệm vụ: “Bổ sung 3-5 giống vi sinh vật và ứng dụng trong sản xuất chế phẩm vi sinh trong cải tạo và bảo vệ; môi trường trong chăn nuôi, thủy sản, đất nông nghiệp; bảo quản và chế biến nông sản” do phòng Phân tích và thí nghiệm được Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giao chủ trì thực hiện. Nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021 – 2025.

Hiện nay, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa hoàn thiện kỹ thuật, làm chủ công nghệ và sản xuất thử nghiệm thành công chế phẩm Compost Maker.

Thành phần chế phẩm

Vi sinh vật phân giải xenlulo (Streptomyces sp (ACT 01)); phân giải phosphat khó tan, phân giải protein (Bacillus polyfermenticus (B17)); lên men, khử mùi hôi (Saccharomyces cerevisiae), cố định nitơ (Azotobacter chroococcum (AT 73)). Mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại đạt ≥108 CFU/g.

Công dụng:

+ Phân giải nhanh phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, bã nấm, thân lõi ngô, phân bắc và phân chuồng…) làm phân hữu cơ sinh học;

+ Làm giảm tối đa mùi hôi thối của chất thải;

+ Hạn chế mầm bệnh có trong phế phụ phẩm.

Chế phẩm Compost maker đã được ứng dụng hiệu quả trong các mô hình xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.

Một số hình ảnh sản xuất chế phẩm Compost Maker tại Viện

Hình ảnh: chuẩn bị môi trường và nhân giống cấp 1
Hình ảnh: chuẩn bị môi trường và nhân giống cấp 2
Hình ảnh: Phối trộn chế phẩm
Hình ảnh: Chế phẩm đạt chuẩn đem đi đóng bao
Hình ảnh đóng gói, dán nhãn và bảo quản sản phẩm

Mai Thị Hồng Lâm
P.Phân tích và Thí nghiệm

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa quyết tâm mang lại cho bà con nông dân trong tỉnh nguồn giống bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) đảm bảo chất lượng

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Thực hiện quyết định số 1426/QĐ – UBND ngày 24/04/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiền đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Một trong những nội dung Viện phải thực hiện đó là thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có khả năng tạo ra sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và các nguồn gen đặc sản, đặc hữu của Thanh Hóa, đồng thời lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế.

Tại Quyết định 252/QĐ-VNN ngày 02/6/2021 của Viện trưởng Viện Nông nghiệp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc, Phòng Phân tích và thí nghiệm được giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị để phục vụ phát triển sản xuất và đời sống cũng như nhân, cung ứng giống cây trồng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Phòng Phân tích và thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức lưu giữ và nhân giống Bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) bằng phương pháp vô tính.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000444.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000450.jpg

Vùng rốn bưởi tiến vua đắt khách dịp cận Tết - 2

Bưởi Luận Văn được trồng tại làng Luận Văn, xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và nổi tiếng là loại quả ngon từ thời vua Lê (Lê Cảnh Hưng, Lê Chiêu Thống). Chính quyền và người dân địa phương đều mong muốn phát triển sản xuất bưởi luận văn theo hướng sản xuất hàng hóa đề nâng cao thu nhập và duy trì cây đặc sản của vùng.

Quả bưởi hình bầu dục, đỉnh quả lồi, đường kính quả từ 15cm-15,6cm; chiều cao quả từ 15-15,8cm; quả bưởi chín từ khoảng tháng 9,10 âm lịch nhưng có thể giữ trái đến dịp tết nguyên đán. Bưởi Luận Văn có hàm lượng chất khô cao, độ Brix từ 11,05% – 15,4%, hàm lượng đường tổng số 6,86-9,63%, hàm lượng axit hữu cơ từ 0,9-1,34%, vitamin C từ 43,52-45,22mg/100g. Đặc biệt giống bưởi này có hàm lượng carotene khá cao từ 2,532-2,582mg/100g tạo nên màu đỏ đặc trưng cho vỏ và thịt quả, cùi cũng có màu phớt hồng có vị ngọt nhẹ, chua dịu. Cho đến nay, giống bưởi này đã phát triển và được trồng ở một số xã như Xã Xuân Bái, xã Xuân Lam, xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001671.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001670.jpg

Để có những sản phẩm bưởi chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của thị trường thì giống cực kì quan trọng. Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh,cây giống sinh trưởng phát triển tốt. Hàng năm, Viện nông nghiệp Thanh Hóa đều gửi mẫu cây đầu dòng (cây lấy mắt ghép) để giám định bệnh Greening và Tristeza tại Viện bảo vệ thực vật Hà Nội – Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.

Kết quả giám định mẫu bệnh được Viện bảo vệ thực vật- Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam xác nhận năm 2022.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001367.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001372.jpg

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Định kì hàng tháng chủ nhiệm nhiệm vụ và các kỹ thuật viên phòng PT&TN thực hiện chăm sóc cắt tỉa cành, tạo tán để lấy mắt ghép cho vườn sản xuất giống.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\2118.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001400.jpg

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002008.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002011.jpg

Nhờ có đội ngũ cán bộ kỹ thuật thành thạo tay nghề, nắm vững quy trình sản xuất. Hàng năm, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã cho ra hàng trăm cây giống bưởi Luận Văn, đúng chủng giống, giá cả hợp lý. Cây giống được nhân bằng phương pháp vô tính với đặc điểm của cây con luôn mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ, cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây giống khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao.

Lê Thị Dung
Chuyên viên P.Phân tích và Thí nghiệm

Một số mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Viện Nông nghiệp cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện góp phần thực hiện thành công Khâu đột phá về Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 – 2025; góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025.

Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 58 – NQ/TW ( ngày 5/8/2020) của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến 2030, tầm nhìn đến 2045 đã đề ra 8 nội dung chương trình trên từng lĩnh vực cụ thể, trong đó, Xây dựng và triển khai thực hiện khâu đột phá “ Khâu đột phá Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020 – 2025”, tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu và ứng dụng KHCN, xây dựng đề án Khu công nghệ cao, đề án ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng KHCN của Viện Nông nghiệp. Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2030, tẩm nhìn đến 2045 xác định Nông nghiệp cùng với công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch được xác định là 3 trụ cột phát triển; các khâu đột phá phát triển, trong đó tiếp tục xác định “ Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh ”. Quy hoạch đã xác định nhiệm vụ Phát triển hạ tâng khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng Trường đại học Hồng Đức, Trường đại học Văn Hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của khu vực Miền Trung.

Từ kết quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức – nhận diện đầy đủ các nội hàm nhiệm vụ “ Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” trên lĩnh vực nông nghiệp của Nghị Quyết Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa Lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã đề ra ( Sau đây được gọi là Khâu đột phá). Trên cơ sở sơ kết 3 năm thực hiện Đề án phát triển Viện Nông nghiệp gắn thực hiện Khâu đột phá, thời gian tới và trước mắt trong giai đoạn 2021 – 2025 Viện cần tập trung tổ chức nhận diện, thực hiện có hiệu quả một số chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cụ thể dưới đây:

  1. Các chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 – 2025

1.1. Nhóm chỉ tiêu cần nhận diện và lượng hóa: (1) năng suất cây trồng và vật nuôi: Tăng trưởng năng suất ở các vùng nghiên cứu mà viện hỗ trợ. (2) Số giống mới được phát triển: Đặc biệt là những giống có khả năng kháng bệnh, chịu hạn, và phản ứng tốt với biến đổi khí hậu. (3) Số đề tài, dự án KH&CN được thực hiện: Số lượng và quy mô của các dự án nghiên cứu và phát triển do viện thực hiện. (4) Số lượng và diện tích áp dụng công nghệ mới: Kết quả của việc truyền đạt và đào tạo cho người nông dân về công nghệ mới ( chuyển giao khoa học công nghệ). (5) Tổng số người được đào tạo và huấn luyện: Số nông dân, kỹ sư và chuyên viên được đào tạo tại viện hoặc thông qua các chương trình của viện. (6) Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp ở khu vực hỗ trợ: So với các khu vực không nhận sự hỗ trợ từ viện. (7) Số bài báo khoa học được công bố: Sự đóng góp của viện vào cộng đồng nghiên cứu và phát triển nông nghiệp. (8) Số chứng chỉ và giấy phép liên quan đến KH&CN: Như bằng sáng chế, quyền lai tạo giống mới, và các giấy phép khác. (9) Tổng vốn đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới: Từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tư nhân, và các nguồn vốn quốc tế. (10) Tác động xã hội: Sự thay đổi về mức sống, giáo dục và y tế ở khu vực hỗ trợ, cũng như tác động đối với môi trường và bền vững.

1.2. Nhóm các mục tiêu cụ thể

a. Nhóm nhiệm vụ nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi là chọn tạo và phát triển được các giống cây trồng, vật nuôi mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và các vùng sinh thái khác nhau trong đó: (i) Giống cây nông nghiệp: 1 – 2 giống lúa, 1 – 2 giống ngô lai, 1 – 2 giống khoai lang, 2 – 3 giống rau, 1 – 2 giống nấm mỗi loại và chọn tạo các cây ăn quả, cây công nghiệp (đậu, lạc), cây hoa mỗi nhóm từ 2 – 3 giống. (ii) Giống cây lâm nghiệp: 2 – 3 giống cây lấy gỗ, 1 – 2 giống cây lâm sản ngoài gỗ, 2 – 3 giống cây dược liệu, tập đoàn 15 – 20 loài cây phù hợp cho trồng cây phân tán và cây đô thị, ( iii) Giống chăn nuôi chủ lực, giống có năng suất, chất lượng cao (lợn hướng nạc, giống gà lông màu, bò ngoại hướng thịt, trâu hướng thịt, dê hướng thịt). (iv) Giống thủy sản chủ lực và giống có đàn bố mẹ hậu bị có chất (tôm chân trắng, ngao Bến Tre).

b. Nhóm nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong xây dựng quy trình kx thuật, tiếp nhận công nghệ mới tập trung ưu tiên là xây dựng được các quy trình công nghệ tiên tiến, phù hợp; tiếp nhận các công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ truyền thống: (1) Số lượng quy trình, công nghệ chuyển giao được vào thực tiễn: 5 – 8 quy trình công nghệ mới, trong đó có 2 – 3 quy trình công nghệ tiếp nhận từ nước ngoài. (2) Số nhiệm vụ khoa học và công nghệ thu hút được hàng năm: 1 – 2 đề tài/dự án cấp bộ, 3 – 5 đề tài/dự án cấp tỉnh và đề xuất, tổ chức thực hiện 8 – 10 đề tài cấp cơ sở. (3) Ứng dụng và hoàn thiện được quy trình sản xuất bằng: Hệ thống canh tác sạch, như hệ thống canh tác không đất, hydroponics ( công nghệ trồng thủy canh), và khí canh (controlled atmosphere technology); quy trinhg canh tác trên giá thể nhân tạo kháng sâu bệnh; Tiếp nhận, chuyển giao được từ 1 – 2 mô hình như sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và giảm thiểu việc sử dụng năng lượng không tái tạo, 1 – 2 mô hình tối ưu hóa việc sử dụng nước và tái sử dụng nước thải sau khi xử lý, sử dụng thuốc trừ sâu tự nhiên, giảm việc sử dụng các chất hóa học gây hại cho môi trường.

c. Chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật: (1) Tổ chức các buổi tập huấn với ít nhất 10 cuộc/ năm; hội thảo chuyên đề 15 – 20 hội thảo các cấp/ năm; chương trình tư vấn để chuyển giao công nghệ và kiến thức mới tới người nông dân với ít nhất 1-2 lần/tháng/ năm. (2) Hỗ trợ tài chính gắn mô hình hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới từ tối thiểu 5 mô hình/ năm. (3) hàng năm ký kết từ 1-2 tổ chức viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp và tổ chức liên quan trong mạng lưới hợp tác để chia sẻ kinh nghiệm trong áp dụng giải pháp mới.

d.Tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong nông nghiệp: ( 1) Tiếp nhận công nghệ, xây dựng 2 – 3 mô hình ứng dụng công nghệ mới của cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý, điều khiển các điều kiện môi trường; quản lý và phòng trừ sâu bệnh, dịch hại. (2) Xây dựng được 1 – 2 mô hình Áp dụng công nghệ AI và dữ liệu lớn để tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ lựa chọn giống, quản lý đất, tới thu hoạch, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.

đ. Phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững: (1) Ứng dựng được 1 – 2 mô hình Áp dụng các giải pháp tự động hóa, máy móc giúp tăng năng suất và giảm lượng lao động. (2) Ứng dụng được 2 -3 mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hợp tác hoặc nông nghiệp kết hợp. (3) Xây được được 1-2 mô hình Khuyến khích hợp tác và liên kết giữa nông dân, nhà chế biến, và người tiêu thụ để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng. (4) Xây dựng được 1 – 2 mô hình tham gia chuỗi giá trị toàn cầu về tìm kiếm và kết nối với các đối tác nước ngoài, tham gia vào các chuỗi cung ứng quốc tế. (5) xây dựng 1 -2 mô hình phát triển nông nghiệp hợp sinh về ứng dụng canh tác xen canh, canh tác kết hợp giữa cây trồng và chăn nuôi để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực.

e. Phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ

* Đào tạo trong nước: Tiến sỹ 1 – 2 người, Thạc sỹ 5 – 7 người; đào tạo ở nước ngoài: Tiến sỹ 1 – 2 người, Thạc sỹ 2 – 3; đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh): 2 – 3 người; đào tạo nhân viên phân tích – thí nghiệm và công nghệ sinh học: 8 – 10 người; thu hút chuyên gia, cộng tác viên bổ sung nguồn nhân lực nghiên cứu cho Viện; tuyển dụng 3 – 5 nhân lực chất lượng cao được đào tạo theo chương trình tiên tiến về nông nghiệp có trình độ Thạc sỹ trở lên.

* Phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật: (1) Xây dựng phương án quy hoạch, sử dụng đất đai đáp ứng các nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên diện tích đất nông, lâm nghiệp tại trụ sở Viện và các Trung tâm trực thuộc. (2) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng bao gồm: vườn ươm kết hợp khu khảo nghiệm giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp; vườn cây đầu dòng; mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mô hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật mới và các khu chức năng phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,…(3) Đầu tư bổ sung máy móc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

* Phát triển nguồn lực tài chính: Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính; phấn đấu cơ cấu nguồn thực hiện nhiệm vụ đặc thù từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên đạt 18 – 20 tỷ đồng/năm; nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp đạt 10 – 12 tỷ đồng/năm; nguồn sản xuất, dịch vụ, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt 20 – 25 tỷ đồng/năm.

2. Nhiệm vu trọng tâm

2.1. Chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi: (i) Thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi: (1) Thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và các nguồn gen đặc sản, đặc hữu của Thanh Hóa, đồng thời lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế. (2) Đánh giá chất lượng giống và phục tráng một số giống cây nông nghiệp đặc sản; cây ăn quả có tiềm năng, lợi thế. (3) Du nhập bổ sung các giống cây trồng, vật nuôi mới từ các địa phương trong nước và nước ngoài có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và khả năng kháng sâu bệnh, phù hợp điều kiện sinh thái Thanh Hóa và vùng Bắc Trung Bộ. (ii) Chọn tạo, khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi mới: (1) Trồng trọt: Chọn tạo và khảo nghiệm giống cây lương thực (lúa, ngô, sắn); cây thực phẩm (rau, nấm); cây công nghiệp (mía, lạc, đậu); cây ăn quả (cây có múi, dứa, thanh long); cây hoa (hoa bản địa, hoa nhập nội) và cây làm thức ăn gia súc. (2) Lâm nghiệp: Nghiên cứu chọn giống, khảo nghiệm giống cây lâm nghiệp nhập nội (keo, thiên ngân) và cây lâm nghiệp bản địa (lim xanh, lát hoa, vạng trứng, tếch…) chủ lực làm gỗ lớn; cây lâm sản ngoài gỗ (tre luồng, mây nếp, song mật, lùng, …) và cây dược liệu có năng suất, chất lượng, có lợi thế cạnh tranh cho một số vùng kinh tế lâm nghiệp trọng điểm; nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây trồng rừng trồng kinh tế, cây trồng phân tán và cây đô thị. (3) Chăn nuôi: Nghiên cứu chọn lọc, lai tạo, nhân nhanh các dòng lợn mới có năng suất, chất lượng cao; chọn giống gia cầm (gà, vịt) chuyên thịt, chuyên trứng theo hướng công nghiệp; giống con nuôi đặc sản (bò vàng, vịt cổ lũng, ngan sen); nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần và lai tạo giống bò thịt, bò sữa, trâu và một số gia súc ăn cỏ khác phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện chăn nuôi. (4) Thủy sản: Du nhập một số giống cá nước mặn, nước lợ và nước ngọt giá trị kinh tế cao (tôm, cá, cua); nghiên cứu chọn tạo giống các loài chủ lực (tôm, ngao) và một số loài thủy đặc sản (ngao dầu, phi tiến vua) theo các tính trạng: tăng trưởng nhanh, kháng bệnh thường gặp và tăng khả năng thích nghi với thay đổi độ mặn, nhiệt độ.

2.2. Xây dựng quy trình kỹ thuật, tiếp nhận công nghệ mới: (i) Xây dựng, hoàn thiện quy trình kỹ thuật: (1) Trồng trọt: Xây dựng được các quy trình kỹ thuật tiên tiến, phù hợp, phục vụ phát triển sản xuất bền vững các cây trồng chủ lực; hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật thâm canh, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng; nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, giảm phát thải nhà kính. (2) Lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn và cây lâm sản ngoài gỗ đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với từng vùng trồng rừng trọng điểm; nghiên cứu và thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng thâm canh cây gỗ lớn phù hợp với đặc điểm, chức năng của rừng và điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. (3) Chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển và áp dụng các phương thức, hình thức liên kết, quy trình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với quy mô chăn nuôi trang trại, công nghiệp và gia trại. (4) Thủy sản: Nghiên cứu quy trình công nghệ tiên tiến, ưu tiên công nghệ cao phục vụ sản xuất giống, nuôi trồng thâm canh các loài chủ lực và thủy đặc sản hiệu quả, bền vững và đảm bảo an toàn sinh học; sử dụng các chế phẩm sinh học phù hợp các giai đoạn sinh trưởng, cải thiện chất lượng thịt, xử lý môi trường, phòng trị bệnh, thay thế các chất kháng sinh, giảm hệ số thức ăn. (ii) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp: (1) Lựa chọn, tiếp nhận và làm chủ các công nghệ tiên tiến nhập từ bên ngoài, kết hợp với cải tiến và hiện đại hóa công nghệ truyền thống; nâng cao trình độ công nghệ; ứng dụng vào sản xuất; tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp; đặc biệt là chất lượng các sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới như: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để tạo và nhân nhanh giống mới; phát triển cây, con giống có chất lượng cao; tạo ra các chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường, bảo vệ cây trồng, vật nuôi; Tiếp nhận và triển khai công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp kết hợp nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài; Xây dựng mô hình ứng dụng các công nghệ của cách mạng nông nghiệp 4.0 trong việc nhân giống, quản lý, giám sát, điều khiển tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh; quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc và bảo vệ thương hiệu sản phẩm đối với một số loại cây rau màu, cây ăn quả, cây hoa để tạo ra các sản phẩm an toàn có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. (2) Nghiên cứu ứng dụng máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp và phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

2.3. Phát triển sản phẩm nông nghiệp thương hiệu địa phương: (1) Điều tra, khảo sát tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ của các sản phẩm nông nghiệp (nhóm cây, con chủ lực và nhóm cây, con đặc sản) để lựa chọn sản phẩm cây, con xây dựng thương hiệu; ưu tiên sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng về năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và có lợi thế cạnh tranh. (2) Đánh giá tính phù hợp của cây trồng, vật nuôi với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh; xác định đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp để phát triển sản phẩm mang thương hiệu địa phương, đồng thời lựa chọn, phát triển sản phẩm mang thương hiệu Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở thương mại hóa một số sản phẩm có tiềm năng lợi thế của Viện (như lúa năng suất chất lượng cao; nấm đông trùng hạ thảo, nấm linh chi, lan kim tuyến. (3) Lựa chọn các giống mới, giống nhập từ nước ngoài; tổ chức sản xuất thử nghiệm, hoàn thiện quy trình, công nghệ và chuyển giao vào sản xuất hàng hóa, xây dựng, thương hiệu sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ; đồng thời nghiên cứu tiềm năng phát triển của nhóm cây trồng, vật nuôi đặc sản, bản địa, có lợi thế phục vụ chọn tạo giống, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu gắn với chuỗi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. (4) Nghiên cứu quy hoạch sản xuất trồng trọt theo hướng phát triển diện tích các vùng sản xuất nông sản hàng hóa được cấp chứng nhận VietGAP, nông nghiệp hữu cơ và các tiêu chuẩn khác. Đẩy mạnh dịch vụ về giống vật nuôi phục vụ phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. (5) Nghiên cứu hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu cấp tỉnh, cấp quốc gia, hướng tới thị trường quốc tế; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, từng địa bàn.

2.4. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp: (1) Trồng trọt: Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, giống bản địa sạch bệnh, quy trình quản lý cây trồng tổng hợp, theo hướng GAP, quy mô hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; xây dựng và chuyển giao các mô hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ cho một số cây trồng có giá trị kinh tế cao (rau, hoa, quả…); mô hình chuyển đổi cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng, đất sản xuất kém hiệu quả sang cây trồng khác hiệu quả cao hơn phù hợp với vùng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. (2) Lâm nghiệp: Chuyển giao giống mới, tiến bộ kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ lớn; tiến bộ kỹ thuật trồng rừng thâm canh tập trung, trồng dược liệu dưới tán rừng hoặc trồng phân tán trong vườn hộ.

(3) Chăn nuôi: Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng một số giống gia súc, gia cầm năng suất cao, chất lượng tốt vào chăn nuôi nông hộ, trang trại; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng, phổ biến quy trình kỹ thuật chăn nuôi hướng VietGAP. (4) Thủy sản: Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và quản lý (theo hướng VietGAP, ASC, GlobalGAP, BAP,…) trong sản xuất giống, nuôi trồng thương phẩm (tôm chân trắng, tôm sú, cá rô phi, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và cá biển). (5) Ứng dụng công nghệ sinh học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học và làm chủ công nghệ chọn tạo các giống cây trồng sạch bệnh; sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; vi nhân giống một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp cung cấp giống chất lượng cho sản xuất. (6) Dịch vụ phân tích – thí nghiệm. (7) Xúc tiến thương mại, đầu tư trong nông nghiệp

2.5. Phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ: (ii) Phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật: (1) Xây dựng phương án quy hoạch, sử dụng đất đai đáp ứng các nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên diện tích đất nông, lâm nghiệp tại trụ sở Viện và các Trung tâm trực thuộc. (2) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng bao gồm: vườn ươm kết hợp khu khảo nghiệm giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp; vườn cây đầu dòng; mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mô hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật mới và các khu chức năng phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. (3) Đầu tư bổ sung máy móc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. (4) Đối với việc đề xuất đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công. (ii) Phát triển nguồn lực tài chính: Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính; phấn đấu cơ cấu nguồn thực hiện nhiệm vụ đặc thù từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên đạt 18 – 20 tỷ đồng/năm; nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp đạt 10 – 12 tỷ đồng/năm; nguồn sản xuất, dịch vụ, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt 20 – 25 tỷ đồng/năm. (iii) Phát triển nguồn nhân lực (1) Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đồng bộ, cân đối theo lĩnh vực đảm bảo phát huy năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ, viên chức; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có tâm huyết, đủ năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mang tính chuyên môn hóa cao, có kinh nghiệm, có kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả. (3) Xây dựng 6 nhóm chuyên gia ở các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, công nghệ sinh học và dịch vụ. Các nhóm chuyên gia có cơ cấu lĩnh vực phù hợp từ nguồn cán bộ của Viện, các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ thuộc sở, ngành liên quan và nguồn cán bộ từ các doanh nghiệp. (4) Hình thành và phát triển mạng lưới chuyên gia thông qua mối quan hệ cộng tác và hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học, các chuyên gia; cán bộ chuyên môn thuộc các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp.

3. Giải pháp chủ yếu

3.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ:

(i) Đổi mới tư duy quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ theo hướng tiếp cận sản phẩm đầu ra, gắn với thị trường và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội: (1) Đổi mới cơ chế, phương thức quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng nâng cao hiệu quả ứng dụng gắn với dịch vụ. (2) Thực hiện hiệu quả cơ chế đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; đẩy mạnh hoạt động đăng ký và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. (3) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ: tập trung nghiên cứu chuyển giao các công nghệ tiên tiến có khả năng tạo đột phá trong công tác giống và phát triển thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh. (ii) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất, dịch vụ: (1) Tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, địa phương, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác xã để phát triển dịch vụ, chuyển giao công nghệ, gắn với sản xuất hàng hóa theo chuỗi cung ứng; ưu tiên phát triển hợp tác với các doanh nghiệp khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, các huyện trọng điểm về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp (Thọ Xuân, Yên Định, Hoằng Hóa, Ngọc Lặc, Lang Chánh,…). (2) Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động tư vấn, xúc tiến thương mại, đầu tư; phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu theo chuỗi cung ứng. (3) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học, công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết, hợp tác giữa Viện và doanh nghiệp.

3.2. Tăng cường nguồn lực khoa học và công nghệ: (i) Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị: (1) Rà soát đánh giá hiện trạng đất đai, cơ sở vật chất – kỹ thuật gồm: (+) Điều tra, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chăn nuôi, đất nuôi trồng thủy sản; xây dựng phương án quản lý, sử dụng phục vụ công tác nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất. (+) Rà soát, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng các trang thiết bị, máy móc phục vụ nghiên cứu; xây dựng kế hoạch xây dựng mô hình phục vụ nghiên cứu và quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững. (2) Huy động nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị phân tích, thí nghiệm, kiểm định; kiểm nghiệm đất, nước và sản phẩm nông nghiệp. (3) Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. (4) Đổi mới cơ chế quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật, đất đai của Viện theo hướng liên doanh, liên kết sản xuất hoặc giao khoán sử dụng. (ii) Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính: (1) Nguồn giao nhiệm vụ và đặt hàng từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp kinh tế dự kiến 18 – 20 tỷ đồng/năm: Phối hợp với sở, ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành danh mục các giống cây trồng, vật nuôi, giống nấm, giống vi sinh vật quý, hiếm và giá trị kinh tế cao để Nhà nước đặt hàng lưu giữ, bảo tồn ngân hàng gen phục vụ sản xuất, nhân giống chất lượng cao cho phát triển nông nghiệp. (2) Nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp; các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước đạt bình quân 10 tỷ đồng/năm: hàng năm tiến hành xây dựng, thu hút, thực hiện được từ 5 – 7 đề tài/dự án khoa học và công nghệ các cấp (cấp tỉnh 3 – 5 đề tài/dự án; cấp bộ từ 1 – 2 đề tài/dự án). (3) Nguồn sản xuất, dịch vụ, nguồn liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt bình quân 20 – 25 tỷ đồng/năm (lĩnh vực cây trồng bình quân 5 tỷ đồng; lĩnh vực vật nuôi 9 tỷ đồng; lĩnh vực tư vấn quy hoạch, thị trường và phát triển nông nghiệp 8 tỷ đồng; sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu 3 tỷ đồng). Quy hoạch, khai thác hạ tầng, đất đai gắn tổ chức sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm nông nghiệp lợi thế, giá trị kinh tế cao; phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp để tổ chức dịch vụ, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, mô hình vào thực tiễn sản xuất; thu hút, xây dựng, thực hiện các phương án liên doanh, liên kết sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, bổ sung nguồn thu cho Viện. (4) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp; các nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Khai thác hiệu quả chính sách đối ngoại; phát triển hoạt động liên doanh, liên kết có yếu tố nước ngoài nhằm thu hút nguồn lực khoa học, công nghệ, tài chính cho đầu tư phát triển. (iii) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: (1) Xây dựng kế hoạch, phân bổ hợp lý các chỉ tiêu đào tạo, đào tạo từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông qua việc thực hiện các đề tài/dự án khoa học công nghệ các cấp. (2) Xây dựng cơ chế hoạt động theo hướng giao khoán thực hiện nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm, quyền lợi phát huy tự chủ của tập thể, cá nhân; xây dựng cơ chế phân phối thu nhập dựa trên thực tế cống hiến của từng tập thể, cá nhân, đồng thời thực hiện khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến sản phẩm cuối cùng. (3) Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, thu hút nhân lực chất lượng cao để nâng cao hiệu quả hoạt động; khuyến khích cán bộ, viên chức tự học nâng cao trình độ. (4) Xây dựng và thực hiện cơ chế trả lương, thưởng theo kết quả công việc để tạo động lực cho cán bộ viên chức, người lao động.

3.3. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế: (i) Hợp tác trong nước: (1) Hợp tác với 15 – 20 tổ chức khoa học công nghệ, trường Đại học có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp và kỹ thuật – công nghệ nhằm hợp tác nghiên cứu, chuyển giao; nâng cao năng lực và tiếp cận công nghệ mới. (2) Hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, địa phương và các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; nhân rộng mô hình sản xuất và phát triển dịch vụ. (ii) Hợp tác quốc tế: (1) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt về đào tạo nguồn nhân lực, du nhập giống mới, phát triển khoa học công nghệ; tìm kiếm thị trường; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực ưu tiên. Ưu tiên xây dựng chương trình hợp tác quốc tế với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Israel, Hà Lan…). (2) Mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ,… trên cơ sở xây dựng các dự án liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh, hướng tới chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản phù hợp với tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, mở rộng tiêu thụ tại các thị trường tiềm năng. (3) Hợp tác với tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào để hỗ trợ, đào tạo và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hủa Phăn.

3.4. Tổ chức và quản lý: (1) Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; kết hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. (2) Thực hiện quản lý Viện theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 với năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý hiệu quả; ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin trong quản lý.

Tóm lại: Để có cái nhìn chi tiết và cụ thể hơn nữa về thực hiện khâu đột phá “ Về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” theo Nghị quyết Đại hội Lần thứ XIX của tỉnh Thanh Hóa, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu tham khảo, cập nhật bổ sung các Nghị quyết, chương trình, đề án… phát triển KT – XH của tỉnh đã ban hành trong giai đoạn 2020-2025. Từ đó, để xây dựng và định kỳ bổ sung Kế hoạch trung hạn, hàng năm và đề xuất, xây dựng các chương trình, đề án, đề tài, dự án… có nội dung toàn diện, khả thi, sát thực tiễn, lộ trình thực phù hợp và triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trên. Bài viết đã nhận diện khái quát toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nhằm chuyển tải đến toàn thể cán bộ lãnh đạo, lãnh đạo quản lý, viên chức và người lao động trong toàn Viện nghiên cứu, quán triệt; đồng thời không ngừng phát huy trách nhiệm, đổi mới tư duy – sáng tạo, đoàn kết đồng lòng với quyết tâm cao – nổ lực lớn – hành động quyết liệt để hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao với kết quả cao nhất. Góp phần đóng góp vào kết quả Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa Lần thứ XIX đã đề ra.

( Chi tiết có danh mục các mục tiêu gắn các phòng, trung tâm chủ trì thực hiện)

Tác giả: Nguyễn Đình Hải – Viện trưởng Nông nghiệp Thanh Hóa

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa phối hợp tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức về chăn nuôi: “Chăn nuôi lợn theo hướng An toàn sinh học” tại xã Lương Sơn

Thực hiện Chương trình phối hợp công tác số 396/CTr/LHH –VNN ngày 13/8/2021 giữaViện Nông nghiệp và Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa (Liên hiệp hội) giai đoạn 2021-2025; Chương trình Phối hợp hoạt động giữa Viện Nông Nghiệp và Liên hiệp các hội KHKT Thanh Hóa năm 2023.

Ngày 05/10/2023 được sự thống nhất và phối hợp của UBND huyện Thường Xuân, xã Lương Sơn. Viện Nông nghiệp Thanh Hóa phối hợp liên hiệp các hội KHKT Thanh Hóa tổ chức lớp tập huấn phổ biến kiến thức về chăn nuôi: “Chăn nuôi lợn theo hướng An toàn sinh học” tại xã Lương Sơn cho hơn 100 hộ là các chủ trang trại, gia trại, nông hộ trên địa bàn xã.

(Đ/c Nguyễn Quốc Uy – Phó chủ tịch Liên hiệp các hội KHKT Thanh Hóa phát biểu khai mạc lớp tập huấn)

Tham dự lớp tập huấn có các đồng chí ban thường vụ Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh Thanh Hóa; Đại diện Viện Nông nghiệp; cán bộ Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Thường Xuân, đại diện lãnh đạo xã Lương Sơn huyện Thường xuân; Và các đồng chí cán bộ tổ chức lớp.

( Đ/c Nguyễn Xuân Hùng – PTC xã Lương Sơn phát biểu tại lớp tập huấn)

Tại buổi tập huấn các học viên được cán bộ Viện Nông nghiệp Thanh hóa và Trung trâm DVNN huyện Thường Xuân giới thiệu một số thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và kỹ thuật trong việc chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm, đặc biệt chăn nuôi Lợn; Kỹ thuật chăn nuôi lợn, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, kỹ thuật chọn con giống, kỹ thuật phối giống lợn; các kiến thức thú y cơ bản, công tác tiêm phòng, công tác phòng chống dịch bệnh và phương pháp phòng trị một số bệnh thường gặp trên lợn.

( Đ/c Lê Trần Thái – PGĐ TT NCKN&DVVN – Viện NN Thanh Hóa – giảng viên)

Kết quả 100% học viên nắm được các kiến thức cơ bản như: kỹ thuật xây dựng chuồng trại, trang thiết bị; công tác chọn và phối giống… Đặc biệt là kỹ thuật chăn nuôi heo an toàn sinh học. Thông qua tập huấn góp phần tuyên truyền, phổ biến kiến thức vào thực tế chăn nuôi góp phần chung tay thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn một cách bền vững trong thời gian tới./.


CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN

Tập huấn chăn nuôi lợn theo hướng an toàn sinh học

(Kèm theo KH số /KH-VNN ngày tháng 9 năm 2023 của Viện Nông nghiệp)

Thời gian: 01 ngày, khai mạc vào 8h15, ngày 05/10/2023 (Thứ 5)

Thời gian Nội dung Người thực hiện
7h30 – 8h15 Đăng ký danh sách, đón tiếp đại biểu Ban tổ chức
8h15- 8h30 Khai mạc lớp tập huấn Đại diện Liên Hiệp các hội KHKT Thanh Hóa; Đại diện UBND xã Lương Sơn – huyện Thường Xuân
8h30 – 8h40 Thông qua chương trình, nội dung. Ban tổ chức
8h40 – 9h45 Giới thiệu một số thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và kỹ thuật trong việc chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm, đặc biệt chăn nuôi Lợn.
Giảng viên: Đ/c Lê Trần Thái – PGĐ Trung tâm NCKN&DVVN
Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, kỹ thuật chọn con giống, phối giống. Giảng viên: Đ/c Lê Trần Thái – PGĐ Trung tâm NCKN&DVVN
09h45 – 10h00 Giải lao giữa giờ Ban tổ chức
10h00 – 11h30 Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, kỹ thuật chọn con giống, phối giống. Giảng viên: Đ/c Lê Trần Thái – PGĐ Trung tâm NCKN&DVVN
11h30 Nghỉ trưa
13h30 – 15h00 Các kiến thức thú y cơ bản, công tác tiêm phòng, công tác phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi lợn. Giảng viên: Đ/c Phạm Văn Cường – TT DVNN huyện Thường Xuân.
15h00 – 15h15 Giải lao giữa giờ Ban tổ chức
15h15 – 17h00 Các biện pháp đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn Giảng viên: Đ/c Lê Trần Thái – PGĐ Trung tâm NCKN&DVVN

Lê Thị Mai Phương
Chuyên viên phòng QLKH

Công tác sản xuất thương phẩm giống Lan kim tuyến tại viện nông nghiệp

Lan kim tuyến hay còn gọi là lan gấm là một loại dược liệu vô cùng quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu về y học, lan kim tuyến tác dụng tăng cường sức khoẻ, lưu thông khí huyết, có tính kháng khuẩn, chữa các bệnh viêm khí quản, viêm gan mãn tính, chữa suy nhược thần kinh. Theo y học hiện đại, lan kim tuyến có tác dụng phòng ngừa loãng xương, tiểu đường và tăng cường hệ thống miễn dịch, … Hơn nữa, mới đây người ta đã tìm ra khả năng phòng và chống ung thư của loài thảo dược này. Về giá trị kinh tế, nhiều nước điển hình như Đài Loan, Trung quốc đã thu được nguồn lợi nhuận đáng kể cho quốc gia khi tập trung xuất khẩu lan kim tuyến. Ngoài ra nhờ có bộ lá hấp dẫn nên loài cây này cũng có giá trị hoa cảnh dùng trang trí như các loại lan thông thường khác và đặc biệt bán giá cao khi chúng được sử dụng theo lối phong thủy. Các sản phẩm từ cây lan kim tuyến đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người sản xuất hiện nay.

Có giá trị là thế nhưng Lan kim tuyến trong tự nhiên thường chỉ phân bố trong những mạn rừng sâu và cao, rất hiếm khi bắt gặp chúng sinh trưởng ở bìa rừng, đặc biệt chúng không thể phát triển ở nơi đồng bằng châu thổ. Khả năng tái sinh chồi từ rễ và hạt của lan kim tuyến rất kém, sinh trưởng chậm và bị khai thác từ lâu nên loài cây này đang bị đe dọa nghiêm trọng. Năm 2007, lan kim tuyến được đưa vào sách đỏ Việt Nam, thuộc nhóm IA, nghiêm cấm khai thác sử dụng vì mục đích thương mại. Trong nhiều năm qua, các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống lan kim tuyến được triển khai đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để tạo ra hàng loạt những cây con ổn định về mặt di truyền. Điều này rất có ý nghĩa trong việc bảo tổn, phát triển và sau đó cung cấp cây giống có chất lượng cho thị trường.

Có nhiều phương pháp nhân giống lan kim tuyến đã được thực hiện: nhân giống bằng hạt, nhân giống bằng cây con hay giâm cành. Tuy nhiên, các phương pháp trên đều không hiệu quả. Đối với nhiều loại thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế và ý nghĩa sinh học cao, gặp vấn đề trong nhân giống hữu tính thì nhân giống vô tính in vitro là phương án tối ưu nhất để nhân nhanh chồi và tạo cây con hoàn chỉnh. Phương pháp này giải quyết được vấn đề không đồng nhất do phân ly tính trạng ở thế hệ cây con khi nhân giống từ hạt và vấn đề bệnh lây nhiễm ở phương pháp giâm, chiết cành.

Tại Quyết định 252/QĐ-VNN ngày 02/6/2021 của Viện trưởng Viện Nông nghiệp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc, Phòng Phân tích và thí nghiệm được giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị để phục vụ phát triển sản xuất và đời sống cũng như nhân, cung ứng giống cây trồng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhóm công nghệ sinh học tổ chức nhân giống đối với 3 giống lan kim tuyến bằng phương pháp nuôi cấy mô thực vật tại phòng thí nghiệm.

Nhận thực rõ được giá trị tiềm năng của loại dược liệu quý hiếm này nếu được sản xuất và chế biến thành các sản phẩm hàng hoá cung ứng rộng rãi ra thị trường sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, phát triển vùng dược liệu của tỉnh. Do đó, bên cạnh nhiệm vụ lưu giữ và bảo tồn nguồn gen, công tác sản xuất thử nghiệm lan kim tuyến cũng được tích cực triển khai. Mục tiêu cung cấp nguồn giống chất lượng cho vùng trồng dược liệu, tạo ra thành phẩm sinh khối có giá trị dược liệu cao, là nguồn nguyên liệu cho sản xuất các chế phẩm từ lan kim tuyến (trà, rượu…).

Với mục tiêu đưa lan kim tuyến trở thành sản phẩm cây giống mũi nhọn sau năm 2025 tại Viện Nông nghiệp, Phòng Phân tích và Thí nghiệm nói chung cũng như nhóm công nghệ sinh học nói riêng đang từng bước cải thiện, nâng cao kỹ năng, tay nghề và công suất hoạt động để hiện thức hóa được mục tiêu đó.

Từ năm 2019, phòng đã tiếp nhận Công nghệ nuôi cấy Lan kim tuyến bằng phương pháp in vitro từ Viện Sinh học nhiệt đới – Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ. Cho đến thời điểm hiện tại, các cán bộ đã làm chủ được công nghệ để có thể sản xuất lan kim tuyến thương phẩm bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào.

Cơ sở vật chất được đầu tư tương đối đầy đủ, đáp ứng tối thiểu các thiết bị cần thiết để vận hành một phòng nuôi cấy mô. Tổng diện tích khu vực công nghệ sinh học là 700m2 với đầy đủ hệ thống phòng nuôi, phòng hóa chất, phòng cấy… Nhóm thực hiện vẫn đang tiếp tục hoàn thiện quy trình từ quy trình công nghệ được tiếp nhận của đơn vị chuyển giao.

Được sự quan tâm của lãnh đạo Viện nông nghiệp Thanh Hóa đã có những định hướng đúng đắn để phòng cải tạo cơ sở vật chất, có thể phát triển công nghệ nuôi cấy mô, cũng như góp phần giúp cán bộ phòng phân tích nắm vững, hoàn thiện và phát triển quy trình nhân giống nuôi cấy mô. Cán bộ phòng PTTN luôn đoàn kết, đồng lòng, chủ động học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, quyết tâm để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa có khả năng thực hiện nhân giống in vitro tạo ra cây giống có chất lượng tốt. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm lan kim tuyến tạo ra chưa nhiều, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu thị trường hiện nay. Lý do một phần vì công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm chưa chuyên nghiệp, chưa hiệu quả nên chưa tiếp cận được với thị trường. Bên cạnh đó, công tác sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất hạn chế do chưa đồng bộ và nguồn nhân lực còn mỏng, không đủ để thực hiện sản xuất với số lượng lớn.

Hiện nay, phòng Phân tích và Thí nghiệm đã và đang đưa ra các giải pháp để thực hiện nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế đang tồn tại. Quy trình công nghệ được cải tiến, thay đổi để phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có. Cán bộ kỹ thuật tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu, tham quan, học hỏi để nâng cao kỹ năng, tay nghề. Công tác dịch vụ, thăm dò, nắm bắt nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ lan kim tuyến được tích cực triển khai. Tranh thủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh, từ thực tế đáp ứng công suất giống cây Lan kim tuyến hiện tại và từ sự kỳ vọng của các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp đối với Viện nói chung, phòng Phân tích nói riêng, từ đó kết nối và lan tỏa ra bên ngoài để có thể tìm kiếm các đơn vị sẵn sàng làm đối tác đầu ra cho sản phẩm.

Từ những giải pháp nêu ra ở trên, phòng Phân tích và thí nghiệm định hướng sẵn cho tương lai gần. Sau năm 2025, phấn đấu đáp ứng được nhu cầu sử dụng cây giống lan kim tuyến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, hướng tới trở thành đơn vị đi đầu trong việc cung ứng nguồn cây giống chất lượng cao, mở rộng thị trường không chỉ tại tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận và các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ.

Cung cấp nguồn giống chất lượng cho vùng trồng dược liệu của tỉnh, tạo ra thành phẩm sinh khối có giá trị dược liệu cao, là nguồn nguyên liệu cho sản xuất các chế phẩm từ lan kim tuyến (trà, rượu, …).

Đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, công nghệ chuẩn để tiến hành sản xuất cây giống thương phẩm quy mô công nghiệp./.

Trịnh Trúc Giang
Chuyên viên PTTN