BÀI THAM LUẬN: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện, đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Bài tham luận Phục vụ Hội thảo Khoa học: “Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy vai trò của đội ngũ trí thức và định hướng ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh giai đoạn 2025 – 2030 để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

I. Thực trạng phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định khoa học và công nghệ ( KH&CN) là một trong 4 khâu đột phá của tỉnh: “Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 tiếp tục xác định KH &CN là một trong 3 khâu đột phá của tỉnh là “Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” … đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN, mô hình sản xuất tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ khoa học công nghệ và đổimới sáng tạo (KHCN&ĐMST) của toàn tỉnh, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống của Nhân dân.

Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, KHCN&ĐMST trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã đạt được nhiều kết quả tiến bộ và thành tựu nổi bật, đóng góp thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm quốc phòng – an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống người dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.

Nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, về phát triển KH&CN được nâng lên rõ rệt; KH&CN đang từng bước trở thành động lực trong phát triển kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên (đất đai, khoáng sản) chuyển dần sang tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ người lao động để mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Đóng góp của KH&CN cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) giai đoạn 2016 – 2020 đạt 38,7%, tăng nhiều lần so với giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 6,2%.

Hệ thống tổ chức KHCN công lập được sắp xếp; cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường, nhất là các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng thuộc ngành nông nghiệp. Nhân lực KHCN tăng cả về số lượng và chất lượng; toàn tỉnh hiện có 3.121 người đang trực tiếp tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng 8% so với năm 2015; đã hình thành một số nhóm chuyên gia KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế và công nghệ thông tin. Giai đoạn 2012 – 2021, có 367 công trình nghiên cứu khoa học và bài báo được công bố trên các tạp chí quôc tế; có 04 sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ. Toàn tỉnh hiện có 31 doanh nghiệp KHCN, đứng thứ 3 cả nước (sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội).

Thị trường KHCN đã được hình thành; giai đoạn 2012 – 2021, tỉnh đã xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyển giao KHCN phục vụ công tác tư vấn, đánh giá, phát triển thị trường công nghệ; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả nghiên cứu KHCN không sử dụng NSNN nhằm hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp thương mại hóa sản phẩm KHCN tự nghiên cứu; hỗ trợ các doanh nghiệp KHCN tham gia Chợ công nghệ và thiết bị (TechMart), Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Techfest), trình diễn kết nối cung cầu công nghệ (Techdemo); tiếp cận Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia, riêng đối với Quỹ Phát triển KHCN của tỉnh đã cho vay 31 dự án KHCN, có 07 doanh nghiệp KHCN trên địa bàn tỉnh đã trích lập Quỹ phát triển KHCN với tổng số vốn là 2,950 triệu đồng. Từ năm 2012 đến nay, có 33 lượt doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, trong đó có 9 giải vàng.

Sau hơn 35 năm đổi mới, trên 800 nhiệm vụ KH&CN được thực hiện, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: nhiều mô hình sản xuất tiên tiến được xây dựng, nhiều công nghệ, kỹ thuật tiến bộ được chuyển giao vào thực tiễn. Cụ thể:

Lĩnh vực khoa học nông nghiệp: (i) Đối với nhóm cây trồng: Ứng dụng công nghệ sinh học, phân tử, công nghệ di truyền nghiên cứu, chọn tạo thành công 12 giống lúa ( 01 giiongs lúa lại F1 và 12 giống lúa thuần chất lượng cao; du nhập, khảo nghiệm 06 giioongs mía mới có năng xuất, trữ lượng đường cao; phục tráng 05 loài cây trồng ( loài cây trồng địa phương ( lúa nếp hạt cau, nếp cẩm, bưởi Luận văn, cam Vân Du, quyết vòi, mía Kim tân); ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào tạo giống chất lượng cho nhóm cây trồng ( hoa đồng tiền, hoa lan, mía, dứa, chuối…) Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sinh học đến nay đối với lúa đạt 93%, 99% đối với ngô, 80% đối với rau màu, 85% đối với cây công nghiệp, sử dụng giống biến đổi gen đạt 10.900 ha; ứng dụng kỹ thuật nhà màng, nhà lưới để canh tác đạt 160 ha cho rau an toàn; Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch (ước đến năm 2024 giảm còn 12%) và nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung phổ cập công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Từng bước hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm chế biến theo công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực (ii) Lĩnh vực chăn nuôi: Thực hiện nghiên cứu lai tạo tạo giống mới phục vụ sản xuất lợn sữa; thực hiện du nhập, cải tạo giống vật nuôi theo hướng tăng giống tiến bộ kỹ thuật có năng xuất, chất lượng cao, phù hợp thị hiếu thị trường và điều kiện tự nhiên của tỉnh, cụ thể: bò lai Zebu đạt 63%, lai hóa đàn trâu đạt 9%, đàn gia cầm giống ngoại nhập được lại tạo đạt 85% và phục tráng các giống bản địa vit, lợn bản địa; ứng dụng công nghệ sản xuất tinh cọng rạ phục công tác cải tạo đần trâu, bò tại Thanh Hóa…(iii) Đối với nhóm thủy sản: Tỉnh Thanh Hóa đã tập trung nghiên cứu thử nghiệm nuôi trồng, nhân rộng các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá Tầm nga, cá Song, cá Giò, tôm Hùm ; từng bước chủ động sản xuất giống trên địa bàn (cá rô phi đơn tính, tôm sú, Tôm thẻ, Cua xanh, …); triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè trên biển, các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với áp dụng công nghệ hiện đại. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấp đông sản phẩm trên biển đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hải sản đánh bắt trên biển.

Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhiều công nghệ mới được nghiên cứu, chuyển giao thành công đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thanh Hóa như: sấy lúa bằng bức xạ hồng ngoại; sấy cói bằng công nghệ tuy nen; sản xuất gốm mỹ nghệ tráng men bằng công nghệ đốt gas kết hợp đốt than; sản xuất gạch không nung Terrazzo; ép thủy lực đa năng và in kỹ thuật số trong sản xuất gạch ốp lát cao cấp; khai thác đá “cắt dây”; sản xuất cát nhân tạo… Đặc biệt, đã nghiên cứu sản xuất thành công nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ sản xuất, chế biến thuộc lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; tài nguyên môi trường; giao thông vận tải…

Lĩnh vực khoa học y, dược: Nhiều thành tựu y học hiện đại đã được nghiên cứu, ứng dụng vào phục vụ công tác khám, điều trị bệnh, góp phần đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh thuộc top đầu cả nước về lĩnh vực y tế như: ứng dụng kỹ thuật SPECT, MRI, PET/CT; ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Cyfra 21-1, CEA, SCC, ProGRP trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi; chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hematoxyline Eosin, nhuộm Giemsa…; ứng dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch điều trị nhồi máu não sớm; ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt thận; kỹ thuật ghép giác mạc, ghép thận; kỹ thuật chuyển phôi ngày 5 trong thụ tinh trong ống nghiệm; triển khai hóa trị liệu, xạ trị điều trị ung thư…

Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Các nhiệm vụ KH&CN tập trung vào nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học nhằm cụ thể hoá đường lối đổi mới của Đảng vào điều kiện cụ thể của tỉnh, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nhận thức về quê hương, con người xứ Thanh.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, ngành KH&CN Thanh Hóa còn đạt được nhiều kết quả trong phát triển tiềm lực KH&CN (tiềm lực KH&CN của tỉnh được tăng cường cả về số lượng và chất lượng trên cả 4 yếu tố cơ bản: nhân lực KH&CN, tổ chức KH&CN, cơ sở vật chất cho hoạt động KH&CN, vốn đầu tư cho KH&CN);  thị trường KH&CN (toàn tỉnh đã có 27 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, đứng thứ 3 cả nước; có 463 chủ thể được cấp tổng cộng 1.142 văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trong đó: 1.138 văn bằng bảo hộ trong ngước ( 04 sáng chế, 04 giải pháp hữu ích, 04 chỉ dẫn địa lý, 84 kiểu dáng công nghiệp và 1038 nhãn hiệu) và 8 nhãn hiệu được bảo hộ quốc tế; tiêu chuẩn đo lường chất lượng (toàn tỉnh có 43 phòng thử nghiệm, trong đó có 14 phòng thử nghiệm được công nhận VILAS; 4 phòng kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định; 63 cơ quan hành chính của tỉnh, 250/559 UBND cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2008…).

II. Một số khó khăn, vướng mắc trong phát triển khoa học và công nghệ.

Với những đóng góp quan trong của ngành KH&CN các cấp trong sự phát triển chung của tỉnh Thanh Hóa những năm qua, có thể khẳng định KH&CN đã là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, vẫn còn những hạn chế, yếu kém như: Nhận thức của các cấp, các ngành và các địa phương về vai trò của KHCN&ĐMST còn chưa đầy đủ, toàn diện; Hoạt động KHCN chưa thực sự trở thành động lực, đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh, số nhiệm vụ KHCN có hàm lượng khoa học cao chưa nhiều; hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp còn chậm; sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Tỷ lệ cán bộ KH&CN của tỉnh mới đạt 3,5 người/1 vạn dân, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước (7,57 người/1 vạn dân). Thiếu các chuyên gia đầu ngành và nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực KH&CN. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KHCN và đổi mới sáng tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Thị trường KHCN phát triển chưa mạnh, chưa xây dựng được sàn giao dịch công nghệ – thiết bị của tỉnh để kết nối cung – cầu về KHCN. Số lượng sáng chế được bảo hộ còn ít; việc ứng dụng chuyển đổi số và số hóa trong quản trị doanh nghiệp chưa được đẩy mạnh.

III. Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trên địa bàn tỉnh thời gian tới.

Để phát huy vai trò của KHCN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững, trong thời gian tới, tỉnh Thanh Hóa tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:

* Mục tiêu:

Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KHCN&ĐMST nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ các tiến bộ KH&CN. Trong đó tập trung vào củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN; đẩy mạnh hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; xây dựng các khu nông nghiệp và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên tất cả các lĩnh vực của lĩnh vực, trong đó: đối với lĩnh vực nông: nghiệp đẩy mạnh hoạt động KHCN & ĐMST, cụ thể: (i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn tạo giống và du nhập, khảo nghiệm cây trồng, vật nuôi mới năng xuất, chất lượng, phù hợp thị trường và thích nghi điều kiện bất lợi của biến đổi khí hậu, bổ sung cơ cấu giống trong nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh, đồng thời thực hiện sưu tầm, bảo tồn, phục tráng các giống cây con bản địa, bán hoang dã để bổ sung cho nhóm sản phẩm đặc sản, lợi thế địa phương nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp gắn phát triển du lịch của tỉnh; (ii) Nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ, chuyển giao mô hình tiến bộ vào thực tiễn sản xuất gắn với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cuộc cách mạng 4.0 như AI, IoT tạo ra được các sản phẩm hàng hóa gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ; (iii) Nghiên cứu tháo gỡ các điểm nghẽn từ hoạt động quản lý, quản trị, tổ chức sản xuất, dịch vụ và xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển; (iv) Nghiên cứu, ứng dụng đồng bộ hệ thống giải pháp nhằm giải quyết thực trạng thiếu hụt nguồn nhât lực chất lượng trong lĩnh vực nông nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (v) Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế để gia tăng nguồn lực từ nhân lực, hạ tầng – trang thiết bị nghiên cứu, tài chính cho KH&CN.

Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất. Phát triển công nghệ đạt trình độ cao hơn so với các công nghệ đang ứng dụng trong tỉnh. Ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, hiện đại, các công nghệ chủ chốt của cuộc CMCN 4.0 để tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao cho các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh; thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN: Có ít nhất 03 sản phẩm phần mềm trí tuệ nhân tạo. 03 sản phẩm (cơ khí, chế tạo/quy trình công nghệ/giải pháp kỹ thuật) được công nhận sáng chế/giải pháp hữu ích; có ít nhất 05 sản phẩm mới được hoàn thành công đoạn sản xuất thử nghiệm; có ít nhất 05 công nghệ ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 được chuyển giao.

Xây dựng tiềm lực y tế tỉnh Thanh Hóa từng bước phát triển, tiến dần đến trình độ y tế các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tiếp nhận và làm chủ được ít nhất 10 kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến mới trong chẩn đoán và điều trị; xây dựng được ít nhất 02 mô hình y tế thông minh. Nghiên cứu sản xuất được ít nhất 02 sản phẩm thuốc đông dược/thực phẩm chức năng.

Cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về du lịch, giáo dục, văn hóa, con người…; cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chiến lược và chính sách, các quyết định, chủ trương và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN, có ít nhất 05 bài báo công bố kết quả nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí khoa học có uy tín; có ít nhất 05 đầu sách được xuất bản.

Đưa ra các biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; tạo bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững; kiềm chế mức gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tiếp nhận ít nhất 02 công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; 02 công nghệ sản xuất có sử dụng phế phụ phẩm hoặc sử dụng năng lượng tái tạo; 02 giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu.

* Nhiệm vụ, giải pháp:

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng các cấp, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế-xã hội của ngành, vùng, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

– Khẩn trương cụ thể hóa nghị quyết, chủ trương của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế quốc gia, phát triển đất nước nhanh và bền vững.

– Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

– Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo

– Đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ quản lý KHCN&ĐMST; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của cán bộ tham gia nghiên cứu KHCN&ĐMST; đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đồng bộ về nông nghiệp thông minh 4.0 và du lịch canh nông.

– Củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.

– Xây dựng và phát triển thị trường KHCN&ĐMST, thúc đẩy kết nối cung cầu công nghệ, chuyển giao KHCN&ĐMST, hỗ trợ cung cấp thông tin để doanh nghiệp lựa chọn quyết định đầu tư, đổi mới công nghệ trong sản xuất. Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp.

– Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát triển và dịch vụ KHCN&ĐMST công lập: Viện Nông nghiệp; Trung tâm dịch vụ kỹ thuật – Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng; Trung tâm thông tin – Ứng dụng – Chuyển giao KH&CN; Phòng thí nghiệm Vật liệu điện tử, hóa – sinh phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức và các tổ chức KH&CN công lập khác. Ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống xét nghiệm trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh để nâng cao năng lực xét nghiệm, ứng phó với các bệnh dịch truyền nhiễm mới có tính chất nguy hiểm, lây lan nhanh trong cộng đồng.

– Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp công nghệ thông tin; Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp; Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở quy mô lớn.

– Xây dựng hệ thống thông tin và thống kê KHCN&ĐMST; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN có nhu cầu.

– Xây dựng và phát triển về số lượng và chất lượng hệ thống doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST: Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tỉnh Thanh Hóa.

– Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách, chương trình, đề án nâng cao năng lực KHCN&ĐMST đặc biệt ưu tiên lĩnh vực chế biến – chế tạo, tạo đòn bẩy quan trọng từ vốn đầu tư, cơ hội tiếp cận thị trường công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng thương hiệu.

Ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh

– Nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm và ứng dụng rộng rãi giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận cao.

– Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về: Giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Tăng cường khả năng dự báo thị trường làm cơ sở định hướng sản xuất nông sản hàng hóa phục vụ thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu, sử dụng các sản phẩm phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có nguồn gốc sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

– Ứng dụng công nghệ di truyền để chọn lọc giống, tạo giống chất lượng và bảo tồn nguồn gen; sản xuất giống mới có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng những kỹ thuật mới nhằm nâng cao tỷ lệ thụ thai; sử dụng tinh đông lạnh của các giống bò thịt có năng suất cao để lai tạo. Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong chăn nuôi; nghiên cứu phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, đảm bảo chất lượng cao và an toàn sinh học.

– Nghiên cứu, tiếp nhận làm chủ công nghệ tiên tiến sản xuất nhân tạo giống thủy sản, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè trên biển, các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, gắn kết giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấp đông sản phẩm trên biển, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hải sản đánh bắt trên biển.

– Ứng dụng công nghệ nhân giống cây lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô, hom; sản xuất nhân giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô. Phát triển rừng sản xuất gỗ lớn có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong lâm nghiệp. Nghiên cứu trồng thử một số cây lâm nghiệp mới; khảo nghiệm sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

– Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung phổ cập công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Tiếp thu và phổ cập công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ an toàn thực phẩm để bảo quản rau, hoa, quả tươi, thủy sản, sản phẩm chăn nuôi. 4 Từng bước hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm chế biến theo công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

– Nghiên cứu xây dựng các mô hình ứng dụng các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất nông nghiệp: (1) Ứng dụng các thiết bị cảm biến, thông minh được kết nối và điều khiển tự động trong suốt quá trình sản xuất nông nghiệp giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện vi khí hậu trong nhà kính; (2) Ứng dụng công nghệ đèn LED sử dụng đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng; (3) Canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh nhằm cách ly môi trường tự nhiên; (4) Ứng dụng các thiết bị cấp điện mặt trời và các bộ pin điện mặt trời nhằm sử dụng hiệu quả không gian, giảm chi phí năng lượng trong trang trại/doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; (5) Sử dụng các thiết bị bay không người lái và các vệ tinh khảo sát thực trạng, thu thập dữ liệu, từ đó phân tích, khuyến nghị trên cơ sở dữ liệu cập nhật để quản lý sản xuất; (6) Ứng dụng quy trình quản lý phục vụ kết nối các hoạt động từ trang trại với bên ngoài (quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc….).

Đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

– Hỗ trợ chuyển đổi số cho các nhà máy sản xuất quy mô lớn thuộc lĩnh vực công nghiệp theo hướng nhà máy thông minh (smart factory). Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh triển khai phần mềm quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm thực phẩm an toàn và tích hợp thông tin vào mã QR Code phục vụ truy xuất nguồn gốc.

– Hỗ trợ xây dựng bệnh viện thông minh; hỗ trợ các cơ sở y tế tuyến cơ sở xây dựng hệ thống hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.

– Hỗ trợ chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội. Hoàn thành việc xây dựng trung tâm Điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng; trung tâm Điều hành đô thị thông minh.

– Phát triển cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động trên cơ sở ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến như 5G, lte…; phát triển dịch vụ logistic, hạ tầng cho KH&CN, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao du lịch.

– Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ, quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật tư, trang thiết bị nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông thủy sản có giá trị cao, đáp ứng tiêu chuẩn sạch, an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

– Trong lĩnh vực chế tạo, đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao, tập trung đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao và tự động hóa.

Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong y được, nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng

– Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị, tập trung vào các dịch vụ y tế có hàm lượng trí tuệ cao, có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực xét nghiệm, chuẩn đoán, phẫu thuật điều trị, như: Xét nghiệm chẩn đoán ung thư, xét nghiệm sinh hóa cao cấp, xét nghiệm sinh học phân tử; ứng dựng robot trong phẫu thuật, ghép tạng, can thiệp tim mạch.

– Xây dựng và triển khai mô hình y tế thông minh tại các bệnh viện. Ưu tiên triển khai mô hình y tế từ xa; giảm quá tải, tạo cân bằng người bệnh giữa tuyến trên – tuyến dưới; tăng cường năng lực chuyên môn tuyến dưới và kết nối mạng lưới các bệnh viện.

– Xây dựng hệ thống hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử, đảm bảo mỗi người dân đều có hồ sơ sức khỏe điện tử được lưu trữ trong hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử quốc gia; triển khai thực hiện dự án thuê hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế (PACS) tại các bệnh viện công lập; ứng dụng robot trong phẫu 6 thuật và – Nghiên cứu xây dựng mới đề án cấp cứu ngoại viện, đề án tế bào gốc…

– Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh.

– Tiếp tục phát triển các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị chuyên sâu mang tính mũi nhọn; các kỹ thuật điều trị tim mạch chất lượng cao; triển khai phẫu thuật ít xâm lấn, vi phẫu thuật và phát triển các kỹ thuật hiện đại.

– Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật ghép tạng, ghép tế bào gốc điều trị các bệnh ác tính, bệnh tim mạch, bệnh khớp, thần kinh, sọ não; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử, bảo đảm chẩn đoán và điều trị kỹ thuật chuyên sâu đạt tiêu chuẩn ISO.

– Nghiên cứu sản xuất một số loại thuốc, các loại dược liệu y học cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc kháng sinh, vitamin và thực phẩm chức năng.

Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống – lịch sử – văn hoá của Thanh Hóa; các vấn đề dân tộc, tôn giáo; văn hoá ứng xử; phát huy nguồn lực con người. Đề xuất những giải pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế – xã hội.

– Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các vấn đề về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế.

– Nghiên cứu, điều tra khảo sát nhu cầu, phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư… các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư của Thanh Hóa.

– Nghiên cứu các vấn đề, cơ chế, chính sách đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

– Nghiên cứu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.

– Nghiên cứu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật tương đối đồng bộ.

– Nghiên cứu chú trọng đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

– Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

– Nghiên cứu các giá trị văn hóa dân tộc khu vực miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa phát triển du lịch góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa khu vực miền núi và đồng bằng.

Ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu

– Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn.

– Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại; tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.

– Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính.

– Nghiên cứu các giải pháp xanh để kết hợp giữa bảo vệ bờ biển với phát triển các khu du lịch ven biển bền vững.

– Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm;

– Nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn;

– Nghiên cứu các máy móc, thiết bị và công nghệ phục vụ công tác xử lý môi trường trên bờ biển phục vụ bảo vệ biển và phát triển ngành du lịch biển.

– Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến phục vụ nghiên cứu các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, thúc đẩy chế biến sâu. Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa; bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; kiểm soát các hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.

Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia.

Có chính sách ưu đãi cho sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ.

Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia hài hòa tiêu chuẩn quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết quả, sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có giá trị, quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường.

Tăng cường kết nối các sàn giao dịch công nghệ với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở rộng hợp tác quốc tế, nhất là với các đối tác chiến lược và tận dụng cơ hội từ việc tham gia các hiệp định thương mại đa phương, song phương, các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo, tư vấn với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để tiếp cận, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, các chuẩn mực quốc tế.

Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tại Việt Nam; thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực.

Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.

Khuyến khích liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tạp chí của Ban tuyên giáo Trung ương “Phát triển khoa học – công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” nguồn: Nguồn: TTXVN, ngày 13/1/2024.
  2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam “Thúc đẩy hơn nữa sự phát triển lĩnh vực khoa học công nghệ”. Nguồn: HH, ngày 19/10/2020.

3. Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2015.

4. Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2025.

5. Niên giám thống kế tỉnh Thanh Hóa.

Tác giả: Viện trưởng Nguyễn Đình Hải
(Số liệu hỗ trợ) Phạm Xuân Thanh, Đỗ Thị Thảo, Trịnh Trúc Giang, Trần Thị Thanh Thanh.

Viện Nông nghiệp chủ trì Phòng Phân tích và Thí nghiệm tổ chức Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Ngày 10/1, tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân, xã Thọ Thanh (Thường Xuân) và xã Tân Bình (Như Xuân), Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức hội thảo đầu bờ “Mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034” thuộc dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa” thuộc dự án cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2024.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Các đại biểu tham quan mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Thọ Thanh (Thường Xuân). 

Tham dự hội thảo gồm có đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, UBND các huyện Thường Xuân, Như Xuân, Thạch Thành và các hộ tham gia mô hình.

Tại huyện Thường Xuân, mô hình đã được triển khai tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân và Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên với tổng diện tích 4 ha, cấp 1.735 cây giống cho mô hình.

Tại huyện Thạch Thành, mô hình được triển khai tại thị trấn Vân Du trên tổng diện tích 1 ha với 600 cây giống.

Tại huyện Như Xuân, mô hình được triển khai xã Tân Bình trên tổng diện tích 4 ha với 1.220 cây giống được cấp.

Trong tổng số cây được cấp trồng mô hình thương phẩm tại 3 huyện, có 50% số cây giống được Ban thực hiện dự án ghép tại vườn giống của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Tân Bình (Như Xuân). 

Qua theo dõi thực tế mô hình tại huyện Thạch Thành, trung bình cây cao trên 120-170cm, tán lá tỏa rộng, cây lớn nhất có chiều rộng tán là 1-1,11m. Tại Thường Xuân, số cây trồng đã ổn định, có lực để sinh trưởng tốt, chiều cao trung bình đạt 1,1m, chiều rộng tán 1 -1,14m. Tại Như Xuân, số cây được trồng đạt tỷ lệ sống trên 95%, chiều cao trung bình đạt 71cm, đang được chủ hộ tiếp tục chăm sóc và theo dõi.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình cũng như định hướng một số giải pháp để phát triển và nhân rộng mô hình trồng thương phẩm cây bơ tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, qua đó giúp Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và hoàn thiện dự án, định hướng các nội dung công việc tiếp theo trong giai đoạn tới của dự án cũng như mở rộng phương án thực hiện sau dự án.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Tại hội thảo đầu bờ, các đại biểu đã có ý kiến thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình. 

Mô hình góp phần đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, tạo sản phẩm thế mạnh, giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu. Qua đó, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân địa phương và giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng chính là định hướng để phát triển ngành trồng trọt tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Nguồn: Báo Thanh Hoá

ST.Phạm Thị Lý
TP.PTTN

CHẾ PHẨM VI SINH VẬT BIOGREEN: Điểm nhấn của nông nghiệp bền vững

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ đơn thuần là một phân bón hữu cơ mà còn là một giải pháp toàn diện cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Sự kết hợp tinh tế giữa các vi sinh vật có lợi và chất dinh dưỡng tự nhiên tạo ra một sản phẩm với khả năng kích thích sự phát triển của cây trồng và xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Chế phẩm sinh học có tên khoa học là probiotics theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân thiện. Nên probiotic hiểu là những chế phẩm được chế xuất từ các loại lợi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn sống. Và, những vi sinh vật sống, chủ yếu đây là vi khuẩn, tương tự các vi sinh vật có lợi tự nhiên cho con người và thân thiện với môi trường

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có khả năng ngăn chặn sâu bệnh một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, mang lại hiệu quả rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, việc lạm dụng hoặc sử dụng chúng không đúng phương pháp đã và đang gây ra những hiệu quả nghiêm trọng. Sau khi đưa vào sử dụng, thuốc BVTV đã để lại một lượng tồn dư khá lớn trong đất, nước, không khí và cây trồng. Lượng thuốc này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe con người.

Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ: “Tuyển chọn, tiếp nhận công nghệ từ 1-2 chủng vi sinh vật có chức năng xử lý nước thải, chất thải, cải tạo đất ô nhiễm trong nông nghiệp” đã xây dựng kế hoạch để tiếp nhận chuyển giao công nghệ: “Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật Biogreen có chức năng xử lý tồn dư thuốc BVTV trong đất”. Năm 2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tổ chức tiếp nhận công nghệ quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh Biogreen tại viện.

Biogreen là chế phẩm có chứa các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất Carbamat, Lân hữu cơ, Clo hữu cơ (mật độ vi sinh vật ≥108 CFU/g). Các chủng vi sinh vật được định tên đến loài và đảm bảo an toàn sinh học với người, động thực vật và môi trường. Chế phẩm vi sinh Biogreen là một sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ quá trình giải phóng các chất hoá học có thể ảnh hưởng đến môi trường và thực vật trong đất. Các chế phẩm này thường chứa vi sinh vật có khả năng phân hủy các hợp chất hóa học có thể gặp trong thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hoặc các chất còn lại từ quá trình nông nghiệp.

Công dụng chính của chế phẩm vi sinh Biogreen bao gồm:

Phân giải hóa chất: Các vi sinh vật có thể giúp phân giải các hợp chất hóa học trong đất thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn.

Hỗ trợ sinh học đất: Các chế phẩm này có thể cung cấp các vi sinh vật có lợi, như vi khuẩn và nấm, để cải thiện sức khỏe của đất và tăng cường quá trình phân giải chất hữu cơ.

Giảm ô nhiễm môi trường: Bằng cách giảm lượng hóa chất trong đất, chế phẩm vi sinh có thể giảm thiểu tiềm ẩn của chúng trong nguồn nước và ngăn chặn sự lan truyền của chúng đến môi trường xung quanh.

Tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng: Các vi sinh vật có thể giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn thông qua quá trình tăng cường sự hòa tan và phân giải.

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ là một công cụ hữu ích trong việc nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Quy trình kỹ thuật sản xuất chế phẩm này với chức năng xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất chính là một bước tiến quan trọng hướng tới nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao, cán bộ Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tích cực, chủ động với tinh thần học hỏi, cầu thị để tiếp nhận kiến thức và công nghệ để có thể thực hành thành thạo và đảm bảo thực hiện tốt các kỹ thuật được chuyển giao. Để từ đó là bước đà hoàn thiện quy trình công nghệ và phát triển sản phẩm chế phẩm tại tỉnh Thanh Hóa để ứng rộng rộng rãi trong nông nghiệp.

Phụ lục hình ảnh sản xuất Biogreen tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình ảnh các cán bộ được đào tạo quy trình chuẩn bị môi trường nuôi giống VSV

Hình ảnh đào tạo cấy giống trong phòng thí nghiệm Hình ảnh đào tạo cách phối trộn sản phẩm

Hình ảnh bao gói sản phẩm

Trịnh Thị Phương – Chuyên viên phòng PTTN

CHẾ PHẨM VI SINH VẬT BIOGREEN

Điểm nhấn của nông nghiệp bền vững

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ đơn thuần là một phân bón hữu cơ mà còn là một giải pháp toàn diện cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Sự kết hợp tinh tế giữa các vi sinh vật có lợi và chất dinh dưỡng tự nhiên tạo ra một sản phẩm với khả năng kích thích sự phát triển của cây trồng và xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất. Chế phẩm sinh học có tên khoa học là probiotics theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân thiện. Nên probiotic hiểu là những chế phẩm được chế xuất từ các loại lợi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn sống. Và, những vi sinh vật sống, chủ yếu đây là vi khuẩn, tương tự các vi sinh vật có lợi tự nhiên cho con người và thân thiện với môi trường

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có khả năng ngăn chặn sâu bệnh một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, mang lại hiệu quả rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, việc lạm dụng hoặc sử dụng chúng không đúng phương pháp đã và đang gây ra những hiệu quả nghiêm trọng. Sau khi đưa vào sử dụng, thuốc BVTV đã để lại một lượng tồn dư khá lớn trong đất, nước, không khí và cây trồng. Lượng thuốc này đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe con người.

Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ: “Tuyển chọn, tiếp nhận công nghệ từ 1-2 chủng vi sinh vật có chức năng xử lý nước thải, chất thải, cải tạo đất ô nhiễm trong nông nghiệp” đã xây dựng kế hoạch để tiếp nhận chuyển giao công nghệ: “Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật Biogreen có chức năng xử lý tồn dư thuốc BVTV trong đất”. Năm 2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tổ chức tiếp nhận công nghệ quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh Biogreen tại viện.

Biogreen là chế phẩm có chứa các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất Carbamat, Lân hữu cơ, Clo hữu cơ (mật độ vi sinh vật ≥108 CFU/g). Các chủng vi sinh vật được định tên đến loài và đảm bảo an toàn sinh học với người, động thực vật và môi trường. Chế phẩm vi sinh Biogreen là một sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ quá trình giải phóng các chất hoá học có thể ảnh hưởng đến môi trường và thực vật trong đất. Các chế phẩm này thường chứa vi sinh vật có khả năng phân hủy các hợp chất hóa học có thể gặp trong thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hoặc các chất còn lại từ quá trình nông nghiệp.

Công dụng chính của chế phẩm vi sinh Biogreen bao gồm:

Phân giải hóa chất: Các vi sinh vật có thể giúp phân giải các hợp chất hóa học trong đất thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn.

Hỗ trợ sinh học đất: Các chế phẩm này có thể cung cấp các vi sinh vật có lợi, như vi khuẩn và nấm, để cải thiện sức khỏe của đất và tăng cường quá trình phân giải chất hữu cơ.

Giảm ô nhiễm môi trường: Bằng cách giảm lượng hóa chất trong đất, chế phẩm vi sinh có thể giảm thiểu tiềm ẩn của chúng trong nguồn nước và ngăn chặn sự lan truyền của chúng đến môi trường xung quanh.

Tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng: Các vi sinh vật có thể giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn thông qua quá trình tăng cường sự hòa tan và phân giải.

Chế phẩm vi sinh vật Biogreen không chỉ là một công cụ hữu ích trong việc nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Quy trình kỹ thuật sản xuất chế phẩm này với chức năng xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất chính là một bước tiến quan trọng hướng tới nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao, cán bộ Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tích cực, chủ động với tinh thần học hỏi, cầu thị để tiếp nhận kiến thức và công nghệ để có thể thực hành thành thạo và đảm bảo thực hiện tốt các kỹ thuật được chuyển giao. Để từ đó là bước đà hoàn thiện quy trình công nghệ và phát triển sản phẩm chế phẩm tại tỉnh Thanh Hóa để ứng rộng rộng rãi trong nông nghiệp.

Phụ lục hình ảnh sản xuất Biogreen tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình ảnh các cán bộ được đào tạo quy trình chuẩn bị môi trường nuôi giống VSV

Hình ảnh đào tạo cấy giống trong phòng thí nghiệm Hình ảnh đào tạo cách phối trộn sản phẩm

Hình ảnh bao gói sản phẩm

Trịnh Thị Phương – Chuyên viên phòng PTTN

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa quyết tâm mang lại cho bà con nông dân trong tỉnh nguồn giống bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) đảm bảo chất lượng

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Thực hiện quyết định số 1426/QĐ – UBND ngày 24/04/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiền đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Một trong những nội dung Viện phải thực hiện đó là thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có khả năng tạo ra sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và các nguồn gen đặc sản, đặc hữu của Thanh Hóa, đồng thời lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế.

Tại Quyết định 252/QĐ-VNN ngày 02/6/2021 của Viện trưởng Viện Nông nghiệp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc, Phòng Phân tích và thí nghiệm được giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị để phục vụ phát triển sản xuất và đời sống cũng như nhân, cung ứng giống cây trồng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Phòng Phân tích và thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức lưu giữ và nhân giống Bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) bằng phương pháp vô tính.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000444.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000450.jpg

Vùng rốn bưởi tiến vua đắt khách dịp cận Tết - 2

Bưởi Luận Văn được trồng tại làng Luận Văn, xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và nổi tiếng là loại quả ngon từ thời vua Lê (Lê Cảnh Hưng, Lê Chiêu Thống). Chính quyền và người dân địa phương đều mong muốn phát triển sản xuất bưởi luận văn theo hướng sản xuất hàng hóa đề nâng cao thu nhập và duy trì cây đặc sản của vùng.

Quả bưởi hình bầu dục, đỉnh quả lồi, đường kính quả từ 15cm-15,6cm; chiều cao quả từ 15-15,8cm; quả bưởi chín từ khoảng tháng 9,10 âm lịch nhưng có thể giữ trái đến dịp tết nguyên đán. Bưởi Luận Văn có hàm lượng chất khô cao, độ Brix từ 11,05% – 15,4%, hàm lượng đường tổng số 6,86-9,63%, hàm lượng axit hữu cơ từ 0,9-1,34%, vitamin C từ 43,52-45,22mg/100g. Đặc biệt giống bưởi này có hàm lượng carotene khá cao từ 2,532-2,582mg/100g tạo nên màu đỏ đặc trưng cho vỏ và thịt quả, cùi cũng có màu phớt hồng có vị ngọt nhẹ, chua dịu. Cho đến nay, giống bưởi này đã phát triển và được trồng ở một số xã như Xã Xuân Bái, xã Xuân Lam, xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001671.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001670.jpg

Để có những sản phẩm bưởi chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của thị trường thì giống cực kì quan trọng. Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh,cây giống sinh trưởng phát triển tốt. Hàng năm, Viện nông nghiệp Thanh Hóa đều gửi mẫu cây đầu dòng (cây lấy mắt ghép) để giám định bệnh Greening và Tristeza tại Viện bảo vệ thực vật Hà Nội – Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.

Kết quả giám định mẫu bệnh được Viện bảo vệ thực vật- Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam xác nhận năm 2022.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001367.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001372.jpg

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Định kì hàng tháng chủ nhiệm nhiệm vụ và các kỹ thuật viên phòng PT&TN thực hiện chăm sóc cắt tỉa cành, tạo tán để lấy mắt ghép cho vườn sản xuất giống.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\2118.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001400.jpg

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002008.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002011.jpg

Nhờ có đội ngũ cán bộ kỹ thuật thành thạo tay nghề, nắm vững quy trình sản xuất. Hàng năm, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã cho ra hàng trăm cây giống bưởi Luận Văn, đúng chủng giống, giá cả hợp lý. Cây giống được nhân bằng phương pháp vô tính với đặc điểm của cây con luôn mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ, cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây giống khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao.

Lê Thị Dung
Chuyên viên P.Phân tích và Thí nghiệm

Chương trình đánh giá Vilas – công nhận phòng thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của văn phòng Công nhận chất lượng (BoA) tại Phòng phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Là mô hình viện nghiên cứu nông nghiệp cấp tỉnh đầu tiên trong cả nước, tạo tiền đề quan trọng trong việc tập trung nguồn lực, đầu mối nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Chính vì lẽ đó ngay từ khi thành lập, Viện luôn được các cập chính quyền quan tâm, xem xét, tạo điều kiện phát triển. Dự án Trụ sở làm việc Viện Nông nghiệp Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 30/3/2021; Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 13/5/2021. Chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công tại Quyết định số 445/QĐ-VNN ngày 7/9/2021.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa
Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Trong các hạng mục thi công xây dựng trụ sở Viện, phải kể đến là sự đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm khang trang với nhiều máy móc, thiết bị hiện đại. Và từ đó Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng nhiêm vụ mục tiêu để phòng thí nghiệm đạt chứng chỉ công nhận Vilas vào nửa đầu năm 2023.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

 

Ngày 21/4/2023, Văn phòng công nhận chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (BOA) đã có quyết định số 678/QĐ-VPCNCL ban hành quyết định về việc Thành lập đoàn Chuyên gia đánh giá đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Sáng ngày 25/4/2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa  vinh dự được tiếp đoàn đánh giá đến làm việc trực tiếp tại Phòng Phân tích và Thí nghiệm. Đoàn chuyên gia đánh giá làm việc trong 2 ngày 25 và 26/4/2023.

Trong thời gian 2 ngày làm việc, đoàn chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và các phép thử trong đơn đăng ký của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Chuẩn mục đánh giá theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các yêu cầu bổ sung trong lĩnh vực hóa (ARG 05) biên bản 2020. Song song đánh giá quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 là đánh giá kỹ thuật, thao tác thực hành của các thử nghiệm viên, đánh giá phòng thực hành cũng như hệ thống máy móc, thiết bị của phòng thí nghiệm. Với mục tiêu, đánh giá cũng như xây dựng nội dung góp ý giúp cho Phòng thí nghiệm cải tiến và hoàn thiện thống phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017. Chuyên gia xem xét kỹ các hồ sơ về nhân sự, hồ sơ về đối tượng thử nghiệm, hiệu chuẩn, hồ sơ kỹ thuật, cách lựa chọn, kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp, cách xây dựng kiểm soát dữ liệu, quản lý thông tin, tài liệu hệ thống quản lý, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo, hành động giải quyết rủi ro và cơ hội, hành động khắc phục… để từ đó đưa ra những đánh giá, tư vấn cho phù hợp.

Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hành các thao tác kỹ thuật của các phép thử theo yêu cầu của chuyên gia đánh giá

Đây là cơ hội tốt để các cán bộ phân tích tại Viện hiểu rõ hơn về hệ thống đang xây dựng, có dịp trao đổi, thảo luận về các vấn đề chuyên môn cùng chuyên gia đánh giá để có cách nhìn chính xác nhất về việc xây dựng và thực hành hệ thống theo tiêu chuẩn.

Việc xây dựng duy trì hoạt động thử nghiệm đã mang đến cho Viện Nông nghiệp Thanh Hóa nhiều cơ hội và thách thức. Các hoạt động thử nghiệm ngày càng được chuẩn hóa, từ yêu cầu cao về kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị, đảm bảo điều kiện tiện nghi môi trường đến huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy, các thủ tục, hồ sơ các phép thử được thực hiện tại Viện thường xuyên được hoàn thiện đầy đủ không chỉ với 17 phép thử thuộc diện đăng ký VILAS mà cả những phép thử chưa được đăng ký công nhận cũng được vận dụng tương tự. Các phép thử đăng ký công nhân vilas bao gồm:

TT Tên sản phẩm, vật liệu được thử/

Materials or product tested

Tên phép thử cụ thể/

The name of specific tests

Phương pháp thử/

Test method

1. Đất

Soil

Phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt

Determination of humidity and absolute dryness coefficient

TCVN 4048:2011
2. Xác định Cacbon hữu cơ tổng số

Phương pháp Walkley Black

Determination of total organic carbon Walkley Black method

TCVN 8941:2011
3. Xác định pHKCl

Dertermination pHH2O /pHKCl

TCVN 5979:2007
4. Xác định SO42-

Dertermination Water Soluble Sulfate

TCVN 6656:2000
5. Xác định Nitơ tổng số

Dertermination Total Nitrogen

TCVN 6498:1999
6. Xác định Kali tổng số

Dertermination Total Potassium

TCVN 8660:2011
7. Xác định kali dễ tiêu

Determination of bio-available potassium

TCVN 8662:2011
8. Xác định thành phần cấp hạt

Dertermination of particle size dístribution

TCVN 8567:2010
9. Xác định dung lượng cation trao đổi (CEC)

Dertermination Cation Exchange Capacity

TCVN 8568:2010
10. Xác định đồng trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Copper in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
11. Xác định kẽm trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Zink in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
12. Xác định chì trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Lead in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
13. Xác định cadimi trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Cadimium in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
14. Xác định Crom trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of  Crom in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A:2009
15. Xác định tổng số muối tan trong đất

Determination of total soluble salts in soil

TCVN 8727 : 2012
16. Xác định khối lượng theo thể tích nguyên khối khô (Dung trọng)

Determination of dry bulk density

TCVN 6860:2001
17. Xác định độ dẫn điện (EC)

Determination of the specific electrical conductivity

TCVN 6650:2000

Mặc dù là đơn vị mới hoàn toàn trong lĩnh vực thử nghiệm – phân tích, song Lãnh đạo cũng như các cán bộ của Viện đã rất cố gắng tìm tòi, cầu thị để học hỏi, phát huy tối đa thế mạnh về nhân lực, máy móc đã được trang bị nhằm phát triển, xây dựng cũng như cải tiến hoạt động thử nghiệm tại đơn vị.

Hàng loạt các hoạt động được Viện triển khai cụ thể trước khi đánh giá. Một mặt, việc đào tạo, huấn luyện được tiến hành, mặc khác rà soát những điểm không phù hợp trong hồ sơ hệ thống, bộ SOP, Sổ tay chất lượng, các cam kết… trong quá trình triển khai thực hiện. Cường độ làm việc cao cùng với sự tiếp cận hoàn toàn mới mẻ có những khó khăn và thách thức. Tuy vậy, với quyết tâm và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, trong hai ngày 25-26/4/2023, tập thể Phòng thí nghiệm đã phối hợp cùng với Đoàn chuyên gia đánh giá của BoA tiến hành đánh giá toàn diện các tiêu chí của Phòng thí nghiệm theo 17 chỉ tiêu thử nghiệm.

Kết thúc 2 ngày đánh giá, đoàn chuyên gia đã có cuộc họp đưa ra kết luận đánh giá cùng Lãnh đạo viện và các cán bộ phòng thí nghiệm. Trưởng đoàn đánh giá thay mặt Văn phòng Công nhận Chất lượng có lời cảm ơn đến Viện Nông nghiệp vì đã tin tưởng để Văn phòng là địa chỉ đánh giá cho Viện. Ông đánh giá cao về sự chuẩn bị của phía Viện. Phòng Phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa áp dụng hệ thống quản lý PTN theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các quy định của Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) từ ngày 15/11/2022, PTN được thiết kế phù hợp, trang thiết bị được hiệu chuẩn, nhân sự có tay nghề phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình đánh giá, Đoàn CGĐG cũng có chỉ ra một số điều chưa phù hợp cần thực hiện hành động khắc phục, cải tiến. Cụ thể là cần bổ sung các quyết định về tổ chức Viện vào sổ tay chất lượng, cần cung cấp bằng chứng được đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP về việc đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp, trong thủ tục nhân sự nên quy định thời gian đào tạo nhân viên mới, giám sát nhân sự 12 tháng sau đào tạo ban đầu, điều chỉnh quy định kiểm soát điều kiện nhiệt độ bảo quản hóa chất, dung dịch chuẩn phù hợp bảo quản theo đúng CoA của nhà sản xuất, lập kế hoạch mua giá phơi mẫu đất, hiện tại có 2 giá lưu mẫu, chưa có giá phơi mẫu đất, xem xét khắc phục tiếng ồn do mô tơ quạt hút khí độc bị to quá mức, ảnh hưởng đến sự tập trung, chất lượng công việc và sức khỏe nghề nghiệp của các thí nghiệm viên, lập kế hoạch kiểm tra ánh sáng, tiếng ồn PTN theo quy định pháp luật. Thời gian để phòng thí nghiệm khắc phục những điểm không phù hợp đến ngày 26/5/2023. Song, đoàn đánh giá tin rằng với sự chuẩn bị kỹ càng cùng với tinh thần làm việc của cán bộ Viện, những điểm chưa phù hợp sẽ sớm được khắc phục nhanh chóng và từ đó Văn phòng Công nhận Chất lượng sẽ xem xét công nhận hệ thống quản lý của phòng thí nghiệm phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 sau khi phòng thí nghiệm thực hiện khắc phục các điểm và cấp chứng chỉ công nhận cho Viện./.

Trịnh Thị Hồng
Chuyên viên Phòng Phân tích và Thí nghiệm

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO BẰNG NHÂN GIỐNG CÂY (INVITRO) NUÔI CẤY MÔ TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

Quyết định số: 1426/QĐ – UBND, ngày 24 tháng 04 năm 2020 Quyết định phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021 – 2025; Xây dựng và phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa theo hướng hiện đại và hội nhập, chủ động khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; xây dựng và nhân rộng các tiến bộ kỹ thuật mới, tư vấn chiến lược, cung cấp dịch vụ, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hiện đại có khả năng cạnh tranh cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

Có thể nói, việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là hướng phát triển tất yếu hiện nay. Tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, việc ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) cao mới bắt đầu thực hiện và ở quy mô chưa lớn nhưng đã khẳng định hiệu quả và thích nghi tốt đối với trình độ của nông dân. Ứng dụng KH&CN cao trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh đã được thực hiện trong cả quá trình sinh trưởng của cây trồng nhằm hạn chế sự tác động bất lợi của thời tiết, khí hậu, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao, đồng đều, trong đó có kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.

Cán bộ phòng phân tích và thí nghiệm đang kiểm tra cây giống keo nuôi cấy mô

Phương pháp nhân giống bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật là kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay và ngày càng phổ biến với nhiều ưu điểm vượt trội, giúp khắc phục nhanh tình trạng thoái hóa của các giống cây trồng. Những năm qua, Phòng Phân tích và thí nghiệm – Viện Nông nghiệp đã nghiên cứu, làm chủ nhiều quy trình công nghệ và đưa vào sản xuất thành công nhiều giống cây trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô đã lưu giữ, phát triển và sản xuất được hàng loạt các loại cây trồng, các chủng giống nấm có chất lượng cao.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật là phương pháp nhân giống vô tính được sử dụng nhằm sản xuất nhanh và đồng loạt các loại giống cây trồng lưu giữ được hoàn toàn đặc tính của cây gốc, khắc phục nhược điểm của các phương pháp nhân vô tính khác như chiết, ghép hay giâm cành. Với tính toàn năng của tế bào thực vật, chúng có khả năng thay đổi quá trình trao đổi chất, sinh trưởng để tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Môi trường nuôi cấy mô thực vật chứa tất cả các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển bình thường của cây trồng. Ưu điểm của phương pháp công nghệ này là nhân giống với số lượng lớn mang đặc tính tốt giống hệt cây mẹ, hệ số nhân giống cao, đáp ứng nguồn giống quanh năm với chất lượng tốt đồng đều, sạch bệnh, mang đến hiệu quả kinh tế cao chỉ cần trong một thời gian ngắn. Phương pháp này còn giúp bảo vệ các giống cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Quy trình nuôi cấy mô là một công đoạn dài và khó khăn, phòng đã nghiên cứu và thực hành một số loại cây mà thị trường yêu cầu.

Phòng Phân tích và thí nghiệm đã thực hiện kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật. Phòng đã phát triển nhân giống bằng phương pháp này với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Việc nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào tạo ra cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh, mang đặc tính di truyền từ cây mẹ. Đây là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong điều kiện biến đổi khí hậu không ngừng tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp truyền thống.

Sau thử nghiệm sản xuất thành công giống cây Lan kim tuyến từ năm 2020, Phòng đã mở rộng quy mô nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào với nhiều giống cây trồng khác nhau. Phòng nuôi cấy mô của Viện được đầu tư khá quy mô và trang bị cơ sở vật chất thiết bị đủ khả năng sản xuất rất nhiều lượng cây giống cung cấp cho thị trường. Hiện Phòng đang quản lý hàng chục giống cây và sản xuất theo yêu cầu của thị trường như các giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, các loại giống hoa, trong đó có các loại cây có giá trị kinh tế như lan kim tuyến, đông trùng hạ thảo,  nấm linh chi, đùi gà, hoa đồng tiền, mía tím, mía đường, hoa chuông, hoa cúc… Đặc biệt, với phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật đã tạo ra giống cây keo lai khẳng định tính ưu việt trong việc nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng, đã cung cấp cây giống cho các doanh nghiệp trong tỉnh.

Cây giống mía Kim Tân

Cây hoa chuông từ nuôi cấy môCây hoa cúc từ nuôi cấy mô

Cây hoa đồng tiền từ nuôi cấy mô

Cây Lan kim tuyến được sản xuất từ nuôi cấy mô

Hiện nay phòng đã làm chủ được hoàn toàn các quy trình kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô. Phương pháp này có thể sàng lọc những cây có tính trạng tốt để sản xuất đồng loạt giống cây có chất lượng tốt cho ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhiều hơn so với cây nhân giống bằng phương pháp truyền thống. Cây nuôi cấy mô sạch bệnh, sáng màu, đồng đều hơn. Áp dụng phương pháp này có thể nhân giống  nhanh và đồng đều các giống cây, đáp ứng kịp thời vụ cây trồng trong trường hợp gặp rủi ro thiên tai như vừa qua. Sắp tới, Phòng sẽ triển khai nghiên cứu, sản xuất giống cây lan kim tuyến là một loại dược liệu quý có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên.

Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã bước đầu gặt hái những thành công. Đây là một bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao giúp cho nông dân trên địa bàn chủ động được nguồn giống các loại cây trồng có giá trị kinh tế trên thị trường. Từ đó làm thay đổi và nâng cao nhận thức cho nông dân về mô hình nuôi trồng hiện đại này để ngày càng nhân rộng quy mô và hiệu quả kinh tế trong trồng trọt trước sự tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.

Hồ Thị Quyên
Phòng phân tích và thí nghiệm 

Quyết định Phê duyệt Điều khoản tham chiếu (TOR) nhiệm vụ xây dựng đề án “Sưu tầm, bảo tồn và phát triển nguồn gen một số loài cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2030”

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xin công bố:

Quyết định Phê duyệt Điều khoản tham chiếu (TOR) nhiệm vụ xây dựng đề án “Sưu tầm, bảo tồn và phát triển nguồn gen một số loài cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2030

Dưới đây là toàn văn Quyết định:

 

Kết quả thu thập, đánh giá tập đoàn vật liệu các giống cây hoa

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hoa mang lại giá trị tinh thần và giá trị kinh tế lớn cho con người. Đối với những người yêu hoa, chơi hoa thì không có gì sánh bằng những phút giây tĩnh lặng thả hồn theo những cảm xúc phong cảnh thiên nhiên được thu nhỏ trước sân nhà. Trong không gian trầm lắng ấy dường như giúp cho mọi người trút đi mọi ưu phiền, rũ bỏ hết những trăn trở trong cuộc sống mưu sinh thường nhật, mang lại cho cuộc sống những giá trị tinh thần vô giá. Việc lựa chọn, đầu tư chú trọng vào các loại hoa hiếm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện ở từng vùng, từng địa phương sẽ cho giá trị kinh tế rất cao khoảng 70 – 200 triệu đồng/ha/năm. Vì vậy, việc thu thập, đánh giá  tập đoàn vật liệu các giống hoa được xem là sự phát triển của thị trường hoa cao cấp. Để đánh giá được các giống hoa cao cấp trồng ở Thanh Hóa, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, Trung tâm NCKN  thực hiện  thí nghiệm thu thập, đánh giá tập đoàn vật liệu các giống hoa”.

II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

  1. Vật liệu nghiên cứu: Thu thập 50 giống được thu thập từ nhiều địa điểm khác nhau. Các vật liệu được chia làm 5 nhóm:

         + Nhóm hoa thân gỗ: thu thập được 5 giống (hoa giấy Thạch bích, giấy vàng, giấy 2 màu, Ngọc nữ, dâm bụt)

+ Nhóm hoa cúc: thu thập được 9 giống (cúc chi rủ bông to, cúc chi rủ bông nhỏ, cúc pha lê, cúc cổ Sơn la,….)

          + Nhóm hoa đồng tiền: thu thập được 4 giống (Đồng tiền vàng, cam vàng, trắng, đỏ cam)

          + Nhóm hoa hướng dương: thu thập được 6 giống (Hướng dương lùn, Hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù,….)

          + Nhóm hoa khác: thu thập được 26 giống (dừa cạn, mắt nai tím, mắt nai tím hồng, mào gà cam,…)

  1. Phương pháp nghiên cứu

          Thí nghiệm : Đánh giá, xác định các giống hoa ưu tú, phù hợp nhất . Bố trí thí nghiệm theo thứ tự không nhắc lại, diện tích ô 10 m2 (5m x 2m). Thí nghiệm được thực hiện trong vụ xuân 2021 tại Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng Thanh Hóa

  1. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: Thực hiện trên chương trình Excell.

 

 

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

  1. Kết quả thu thập tập đoàn vật liệu các giống hoa

          Trong 6 tháng đầu năm 2021, đã tiến hành thu thập được tổng số 50 vật liệu các giống hoa, trong đó các vật liệu giống hoa được thu thập ở nhiều nơi, nhiều địa phương đem về tiến hành gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, lựa chọn ra các vật liệu ưu tú, phù hợp để tiến hành chọn lọc, duy trì ở các vụ tiếp theo.

Bảng 1: Danh sách tập đoàn vật liệu các giống hoa thu thập được

trong 6 tháng đầu năm 2021

TT Tên/mã vật liệu giống TT Nguồn gốc
1 Nhóm hoa thân gỗ 5 Nhóm hoa khác
Hoa giấy thạch bích Mười giờ vàng
Hoa giấy 2 màu Mười giờ cam
Hoa giấy vàng Ngọc thảo tím (cánh đơn)
Trinh nữ Ngọc thảo cam (cánh đơn)
Dâm bụt vàng Ngọc thảo hồng (cánh đơn)
2 Nhóm hoa cúc Ngọc thảo cam (cánh kép)
 Cúc tiểu thư Ngọc thảo hồng (cánh kép)
Cúc cổ Sơn La Mào gà đỏ
Cúc chi rủ bông nhỏ Mào gà cam
Cúc chi rủ bông to Mào gà vàng
Cúc đổi màu Sao nhái hồng (cánh đơn)
Cúc rubi Sao nhái trắng (cách đơn)
cúc mai nhật Sao nhái đỏ (cánh đơn)
cúc phale Sao nhái cam (cánh kép)
Cúc thân gỗ Sống đời trắng (kép)
3 Nhóm hoa đồng tiền Sống đời đỏ (kép)
Đồng tiền vàng Sống đời vàng (kép)
Đồng tiền cam vàng Sống đời tím (kép)
Đồng tiền trắng Sống đời hồng (kép)
Đồng tiền đỏ cam Sống đời cam (kép)
4 Nhóm hoa hướng dương Sống đời hồng sen (kép)
hướng dương lùn bambino dừa cạn
hướng dương lùn Mắt nai tím
hướng dương đỏ mắt nai tím hồng
hướng dương tháp baby đỏ
hướng dương đổi màu baby trắng
hướng dương đổi màu bông xù  
  1. Kết quả đánh giá tập đoàn vật liệu các giống hoa

2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm hình thái

          Theo dõi, quan sát đặc điểm hình thái của tập đoàn vật liệu các giống hoa gieo trồng trong vụ xuân 2021, kết quả được chia làm 3 nhóm:

– Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái đẹp, phù hợp với sản xuất gồm 10 vật liệu: Hoa Ngọc nữ, giấy vàng, Cúc chi bông to, cúc chi bông nhỏ, đồng tiền vàng, hướng dương lùn, hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù, dừa cạn và mắt nai tím

– Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái trung bình đến khá, khi đưa ra sản xuất có thể chấp nhận được gồm 13 vật liệu: Hoa giấy 2 màu, cúc tiều thư, cúc đổi màu, đồng tiền cam, hướng dương đỏ, hướng dương tháp, mào gà đỏ, mào gà cam, mào gà vàng, sao nhái hồng, sao nhái trắng, sao nhái đỏ, sao nhái cam.

          – Các vật liệu giống có đặc điểm hình thái xấu, không phù hợp để đưa ra sản xuất gồm 27 vật liệu: Hoa giấy thạch bích, cúc cổ Sơn La, cúc rubi, cúc mai nhật, cúc phale, cúc thân gỗ, mười giờ vàng, mười giờ cam, ngọc thảo tím (cánh đơn), ngọc thảo cam (cánh đơn), ngọc thảo hồng (cánh đơn), ngọc thảo cam (cánh kép), ngọc thảo hồng (cánh kép), dâm bụt vàng, đồng tiền trắng, đồng tiền đỏ cam, sống đời trắng (kép), sống đời đỏ (kép), sống đời vàng (kép), sống đời tím (kép), sống đời hồng (kép), sống đời cam (kép), sống đời hồng sen (kép), mắt nai tím hồng, baby đỏ, baby trắng, hướng dương lùn bambino

 2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm về thời gian sinh trưởng của vật liệu giống

          Sau khi theo dõi, đánh giá các đặc điểm hình thái của tập đoàn vật liệu, bước đầu đánh giá sơ bộ về đặc điểm hình thái đã loại bỏ được 27 vật liệu giống có đặc điểm hình thái xấu không phù hợp đưa ra sản xuất.  Đối với 23 vật liệu còn lại, tiếp tục theo dõi đánh giá các đặc điểm sinh trưởng phát triển để lựa chọn được các vật liệu giống tốt, phù hợp, có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Trong đó:

– Các vật liệu giống có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 81- 117 ngày), trồng theo mùa vụ, ra hoa sớm, gồm 14 vật liệu: Hoa hướng dương lùn, hướng dương đổi màu, hướng dương bông xù, hướng dương đỏ, hướng dương tháp, mào gà đỏ, mào gà cam, mào gà vàng, sao nhái hồng, sao nhái trắng, sao nhái đỏ, sao nhái cam, dừa cạn và mắt nai tím

– Các vật liệu giống có thời gian sinh trưởng dài từ 1 năm trở lên gồm 9 vật liệu: Hoa ngọc nữ, giấy vàng, giấy 2 màu, cúc chi bông to, cúc chi bông nhỏ, cúc tiểu thư, cúc đổi màu, đồng tiền vàng, đồng tiền cam

2.3. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển khác:

          Qua theo dõi, đo đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khác, như: chiều cao cây, kích thước cành, kích thước hoa, số lượng hoa….. của các vật liệu giống hoa, kết quả trong 5 nhóm hoa thu thâp chọn lọc được 10 loại vật liệu ưu tú:

* Nhóm hoa thân gỗ:

          – Hoa ngọc nữ: có chiều cao cây là 77,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 thấp 11,2cm, cây phân cành nhiều (3,1 cành cấp 1 và 5,9 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 18,3cm, số hoa/chùm 29,6 hoa, số hoa/cây đạt 103,4hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 1,5cm

          – Hoa giấy vàng: có chiều cao cây là 91,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 thấp 11,7cm, cây phân cành nhiều (3,9 cành cấp 1 và 6,6 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 16,0cm, số hoa/chùm 22,6 hoa, số hoa/cây đạt 81,7hoa. Đường kính nụ 2,3cm, đường kính hoa nở là 2,8cm, số lần lặp hoa 2 lần.

* Nhóm hoa cúc:

          – Cúc chi bông to: có chiều cao cây thấp 53,3cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,9cm, cây phân cành nhiều (5,1 cành cấp 1 và 9,9 cành cấp 2).

          – Cúc chi bông nhỏ: có chiều cao cây thấp 54,4cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,3cm, cây phân cành nhiều (5,0 cành cấp 1 và 9,6 cành cấp 2).

* Nhóm hoa đồng tiền:

          – Hoa đồng tiền vàng: có chiều cao cây rất thấp 29,5cm, nhánh cấp 1 mọc ra từ thân chính dưới mặt đất, số hoa/cây đạt 4,3hoa. Đường kính nụ 1,9cm, đường kính hoa nở là 6,9cm, cây ra hoa liên tục.

* Nhóm hoa hướng dương:

          – Hướng dương lùn: có chiều cao cây là 71,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 12,1cm, số hoa/cành đạt 1,6 hoa, số hoa/cây đạt  1,8 hoa. Đường kính nụ 6,7cm, đường kính hoa nở là 14,7cm, cây ra hoa 1 đợt.

          – Hướng dương bông xù: có chiều cao cây là 73,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 14,7cm, số hoa/cành đạt 5,4 hoa, số hoa/cây đạt 3,4 hoa . Đường kính nụ 9,6cm, đường kính hoa nở là 18,6cm, cây ra hoa 1 đợt.

          – Hướng dương đổi màu: có chiều cao cây là 61,5cm, cây không phân cành, chiều dài cành hoa là 27,4cm, số hoa/cành đạt 7,5 hoa, số hoa/cây đạt 10,4 hoa . Đường kính nụ 4,7cm, đường kính hoa nở là 10,7cm, cây ra hoa 1 đợt.

* Nhóm hoa khác  :

          – Dừa cạn: có chiều cao cây là 30,5cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 3,9cm, cây phân cành nhiều (3,6 cành cấp 1 và 6,3 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 5,0cm, số hoa/chùm 4,0 hoa, số hoa/cây đạt 19,6 hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 2,8cm, hoa nở liên tục.

          – Mắt nai tím: có chiều cao cây là 29,7cm, chiều cao phân cành cấp 1 rất thấp 4,5cm, cây phân cành nhiều (4,1 cành cấp 1 và 7,1 cành cấp 2),chiều dài cành hoa  đạt 5,1cm, số hoa/chùm 5,9 hoa, số hoa/cây đạt 24,1 hoa. Cây ra hoa liên tục, đường kính hoa nở là 1,4cm, hoa nở liên tục.

 

IV. KẾT LUẬN

          Trong 6 tháng đầu năm 2021, đã thu thập được tổng số 50 vật liệu các giống hoa. Sau khi thu thập về đã tiến hành  gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, kết quả đã xác định được 10 vật liệu giống có đặc điểm tốt, phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa, gồm: 5 nhóm

* Nhóm hoa thân gỗ:

          Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: Hoa ngọc nữ và hoa giấy vàng. Các giống hoa thân gỗ chọn được có đặc điểm: Là cây lâu năm,  phân cành cấp 1 thấp, số lượng cành cấp 1 và cấp 2 nhiều, chùm hoa có chiều dài từ 11,7 – 18,3cm, số lượng hoa trên cây rất nhiều, hoa có kích thước nhỏ, màu rất đẹp.

* Nhóm hoa cúc:

Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: cúc chi bông to và cúc chi bông nhỏ. Các giống hoa cúc chọn được có đặc điểm: là cây lâu năm, có khả năng sinh trưởng phát triển rất tốt , khả năng  phân cành rất thấp, rất nhiều tạo tiềm năng năng suất hoa trong 6 tháng cuối năm.

* Nhóm hoa đồng tiền:

          Đánh giá được 1 vật liệu giống hoa đồng tiền có đặc điểm tốt, là giống đồng tiền vàng . Giống hoa đồng tiền vàng  chọn được có đặc điểm: cây rất thấp 29,5cm, khả năng đẻ nhánh mạnh, nhiều, lá xanh bóng, hoa  to, đường kính là 6,9cm , màu sắc đẹp, độ bền hoa là 20 ngày, hoa ra liên tục với số lượng nhiều 4,3 hoa/cây.

* Nhóm hoa hướng dương:

          Đánh giá được 3 vật liệu giống hoa hướng dương có đặc điểm tốt, gồm Hướng dương lùn, bông xù, đổi màu. Các giống hoa hướng dương chọn được có đặc điểm: là cây thời vụ có thời gian sinh trưởng ngắn từ 95 – 107 ngày, hoa  to đường kính đạt 18,6 – 10,7cm, hoa rất đẹp,có độ bền lâu từ 10 – 12 ngày. Trên mỗi hoa đều có rất nhiều hạt, thời gian thu hoạch hạt từ 28 – 30 ngày.

* Nhóm hoa khác  :

          Đánh giá được 2 vật liệu giống hoa có đặc điểm tốt, gồm: dừa cạn và mắt nai tím. Các giống hoa chọn được có đặc điểm: là cây thời vụ, thân thảo, chiều cao cây thấp 29,7 – 30,5cm, cây phân cành nhiều, hoa mọc thành chùm 4,0 – 5,9 hoa, số hoa/ cây nhiều, hoa có kích thước nhỏ, màu sắc đẹp mắt.

          Bảng 2: Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng của các vật liệu giống hoa đánh giá trong vụ xuân 2021

TT Tên/mã vật liệu giống Thời gian ươm cây Thời gian từ trồng đến…. Độ bền hoa (ngày) Thời gian ra hoa – đậu hạt

(ngày)

Thời gian phát triển hạt

(ngày)

Thời gian thu hoạch hạt

(ngày)

Thời gian sinh trưởng

(ngày)

bắt đầu ra hoa

(ngày)

kết thúc ra hoa (ngày)
I Nhóm hoa thân gỗ                
Ngọc nữ 30 45 3 12 20 30
Giấy vàng 45 70 5
Giấy 2 màu 47 75 5
II Nhóm hoa cúc
Cúc chi bông to
Cúc chi bông nhỏ
Cúc tiểu thư
Cúc đổi màu
III Nhóm đồng tiền                
Đồng tiền vàng 50 72 20
Đồng tiền cam 52 68 17
VI Nhóm hoa hướng dương                
Hướng dương lùn 16 36 42 10 12 15 28 96
Hướng dương đổi màu 16 45 51 10 10 14 30 107
Hướng dương bông xù 16 34 39 12 12 14 28 95
Hướng dương đỏ 18 36 44 10 12 16 25 97
Hướng dương tháp 16 34 43 8 13 14 27 94
V Nhóm hoa khác
Dừa cạn 18 32 62 5 7 16 30 115
mắt nai tím 18 30 62 7 10 16 30 117
Mào gà đỏ 18 25 32 10 12 14 30 90
Mào gà cam 18 27 35 8 11 16 32 93
Mào gà vàng 18 27 33 10 12 14 31 92
Sao nhái hồng (cánh đơn) 18 25 40 3 5 10 20 81
Sao nhái trắng (cách đơn) 18 25 42 3 6 11 20 83
Sao nhái đỏ (cánh đơn) 18 25 40 3 5 10 20 81
Sao nhái cam (cánh kép) 18 25 45 4 5 10 21 88

 

Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khác của các vật liệu giống hoa đánh giá trong vụ xuân 2021

(các vật liệu giống qua đánh giá sơ bộ trên đồng ruộng đạt triển vọng)

TT Tên/mã vật liệu giống chiều cao cây (cm) Chiều cao phân cành cấp 1

(cm)

số cành cấp 1

(cành)

Số cành cấp 2

(cành)

Chiều dài cành hoa

(cm)

 

Số hoa/chùm

(hoa)

Số hoa/cây

(hoa)

Đường kính nụ

(cm)

Đường kính hoa nở

(cm)

Số lần lặp hoa

(lần)

 

I Nhóm hoa thân gỗ            
Ngọc nữ 77,4 11,2 3,1 5,9 18,3 29,6 103,4 1,2 1,5 3
Giấy vàng 91,4 11,7 3,9 6,6 16,04 22,2 81,7 2,3 2,8 2
II Nhóm hoa cúc
Cúc chi bông to 53,3 4,9 5,1 9,9
Cúc chi bông nhỏ 54,4 4,3 5 9,6
III Nhóm đồng tiền
Đồng tiền vàng 29,5 2,9 17,5 1 4,3 1,9 6,9 1
VI Nhóm hoa hướng dương  
Hướng dương lùn 71,5 12,1 1,6 1,8 6,7 14,7 1
hướng dương đổi màu 73,5 14,7 5,4 2 9,6 18,6 1
hướng dương bông xù 61,5 27,4 7,5 10,4 4,7 10,7 1
V Nhóm hoa khác
Dừa cạn 30,5 3,9 3,6 6,3 5 4 19,6 0,2 2,8 1
mắt nai tím 29,7 4,5 4,1 7,1 5,1 5,9 24,1 0,9 1,4 1

 

KS. Lưu Thị Hoa
Trung tâm nghiên cứu, khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng

 

Thu thập, gieo cấy vật liệu, chọn lọc cá thể g0 các giống lúa bản địa

I. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu “ăn no mặc ấm” dần thay thế bằng nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Xuất phát từ nhu cầu thực tế việc chọn giống ngày nay cũng đi theo xu hướng chọn các giống lúa chất lượng thay thế cho giống lúa cao sản trước kia. Việc chọn tạo giống mới qua quá trình lâu dài, với nhiều mục tiêu, định hướng khác nhau qua nhiều thế hệ làm thay đổi sự phân bố các giống lúa đặc biệt là các giống lúa bản địa, với nhiều nguồn gen quý, hiếm. Nước ta là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Tình trạng hạn hán kéo dài, tần suất bão, lũ lụt tăng cao, đất nhiễm mặn ngày càng nhiều. Tất cả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề sản xuất lương thực. Trong bối cảnh đó, mục tiêu chọn giống sẽ thay đổi, đi sâu nghiên cứu các giống mới với các đặc điểm chống chịu với biến đổi khí hậu sẽ được ưu tiên vì chúng mang các đặc điểm phù hợp với các vùng đất quê hương, sống được trong các điều kiện khắc nghiệt đồng thời các giống lúa bản địa cũng là những giống lúa có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy việc thu thập chọn lọc các vật liệu lúa bản địa là rất cần thiết và quan trọng.

II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

  1. Vật liệu nghiên cứu: Gồm 4 vật liệu lúa bản địa được thu thập từ các nguồn khác nhau: Nếp cái hạt cau, nếp cái hoa vàng, nếp cẩm, nếp sọc Bá Thước.
  2. Phương pháp thực hiện:

– Thu thập, gieo cấy vật liệu lúa bản địa: Các dòng vật liệu lúa bản địa được thu thập tại nhiều địa phương khác nhau, tiến hành gieo cấy tại trung tâm và đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng ruộng và trong phòng để đánh giá khả năng sinh trưởng và thích nghi của các giống lúa với điều kiện tại trung tâm. Từ đó chọn ra các dòng giống ưu  tú, triển vọng.

– Chọn dòng G0 các giống lúa bản địa: Từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương  gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Các chỉ tiêu đánh áp dụng theo quy trình sản xuất giống siêu nguyên chủng.

III. Kết quả và thảo luận.        

  1. Kết quả thu thập vật liệu.

Trong vụ xuân 2021, đã tiến hành thu thập được tổng số 4 vật liệu lúa bản địa. Các vật liệu giống hoa được thu thập ở nhiều nơi, nhiều địa phương đem về tiến hành gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, lựa chọn ra các vật liệu ưu tú, phù hợp để tiến hành chọn lọc, duy trì ở các vụ tiếp theo.

Kết quả thu thập vật liệu các giống lúa bản địa được trình bày cụ thể tại bảng 1.

Bảng 1: Danh sách tập đoàn vật liệu các giống lúa thu thập vụ xuân năm 2021

TT Tên vật liệu Nguồn gốc
1 Nếp cái hạt cau Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
2 Nếp cái hoa vàng Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
3 Nếp cẩm Tỉnh Ninh Bình
4 Nếp sọc Bá Thước Huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Read more
  1. Kết quả đánh giá vật liệu.

2.1. Đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu lúa bản địa.

Theo dõi, quan sát đặc điểm hình thái của các giống lúa bản địa, kết quả được thể hiện tại bảng 2.

Bảng 2: Một số đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu bố mẹ

TT Tên vật liệu bố, mẹ Dạng hình cây Đặc điểm bộ lá Màu bẹ lá gốc Dạng hạt thóc Màu sắc vỏ trấu Màu sắc mỏ hạt
1 Nếp cái hạt cau Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng thẳng, dài Xanh nhạt Bầu tròn Sẫm hạt cau, có gân vàng nhạt Tím
2 Nếp cái hoa vàng Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng hơi xiên, dài Xanh Bầu tròn Vàng Vàng
3 Nếp cẩm Xòe Bộ lá xanh đậm, viền lá màu tím. Lá đòng ngắn Tím Bầu Tím than Tím
4 Nếp sọc Bá Thước Xòe Bộ lá rườm, lá đòng dài, xiên Xanh Bầu Vàng có gân tím Tím

Read more

2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển.

Kết quả theo dõi, đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021 được thể hiện tại bảng 3:

Bảng 3:  một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021

Tên vật liệu TGST Chiều cao cây
(cm)
Độ dài giai đoạn trỗ (điểm) Độ tàn lá

(điểm)

Độ cứng cây

(điểm)

Nếp cái hạt cau 144 165,7 7 1 1
Nếp cái hoa vàng 140 156,6 7 1 1
Nếp cẩm 120 125,4 1 1 1
Nếp sọc Bá Thước 130 160,5 7 1 5

Read more

            Kết quả đánh giá ở bảng 3 cho thấy:

– Giống nếp cái hạt cau: Trong vụ xuân 2021, giống có thời gian sinh trưởng 144 ngày, Chiều cao cây là 165,7 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 140 ngày, Chiều cao cây là 156,6 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7)

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 120 ngày, Chiều cao cây là 125,4 cm; độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1.

– Giống nếp sọc Bá Thước: giống có thời gian sinh trưởng 130 ngày, Chiều cao cây là 160,5 cm; độ tàn lá điểm 1, độ cứng cây điểm 5. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

2.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu.

Nhìn chung trong vụ xuân 2021, các vật liệu lúa bản địa thu thập được khi gieo cấy tại trung tâm có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại. Các giống đều nhiễm nhẹ hoặc không nhiễm một số sâu bệnh hại chính (chủ yếu ở điểm 0, 1). Riêng giống lúa nếp cẩm bị nhiễm bệnh đạo ôn (điểm 2).

3.Kết quả chọn lọc dòng G0 một số giống lúa bản địa

Vụ xuân 2021, từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Kết quả đánh giá chọn lọc các cá thể G0 như sau:

 Giống lúa Nếp cái hạt cau:

+ Số cá thể thực hiện: 70 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 20 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

– Giống lúa Nếp cẩm

+ Số cá thể thực hiện: 60 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 00 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

Kết quả chọn lọc G0 dòng vật liệu nếp cái hạt cau và nếp cẩm được thể hiện tại bảng 5a, 5b

Bảng 5a: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cái hạt cau vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D1 147,2 28,5 5 587 27,4 16,08 Đ
2 D2 142,8 28,5 5 583 27,8 16,21 Đ
3 D3 146,4 28,6 5 637 28,0 17,24 Đ
4 D4 144,3 28,4 5 627 29,1 18,25 Đ
5 D7 148,0 28,0 5 517 27,7 18,32 Đ
6 D10 147,2 28,0 5 670 28,4 19,03 Đ
7 D11 146,7 28,5 5 606 27,9 18,91 Đ
8 D12 147,9 27,3 5 588 28,0 18,06
9 D13 147,0 28,3 5 579 28,0 16,63 Đ
10 D14 145,0 28,2 6 600 29,1 18,66 Đ
11 D15 145,3 27,5 5 660 28,3 19,19 Đ
12 D17 145,7 28,3 5 638 29,0 18,50 Đ
13 D18 145,6 27,3 5 643 28,6 18,39
14 D19 149,5 27,6 5 620 29,5 18,29
15 D21 145,8 27,9 5 634 28,0 18,21 Đ
16 D22 146,3 28,5 5 597 27,6 17,97 Đ
17 D23 147,2 27,5 6 540 26,8 18,20 Đ
18 D24 145,2 27,5 5 578 28,2 16,30 Đ
19 D25 129,5 27,9 6 702 28,3 18,23
20 D26 147,6 28,7 5 608 27,8 16,90 Đ
21 D28 145,2 27,6 5 631 31,0 22,16 Đ
22 D30 147,6 28,5 6 602 28,2 17,62 Đ
23 D32 145,2 28,6 5 620 27,7 17,17 Đ
24 D33 143,5 27,5 5 607 28,2 17,12 Đ
25 D34 142,6 28,0 5 580 27,9 17,81 Đ
26 D35 145,7 28,0 5 569 28,4 16,16 Đ
27 D36 144,5 28,2 5 604 27,7 18,12 Đ
28 D37 146,2 28,2 5 603 28,6 17,57 Đ
29 D38 145,8 27,6 6 590 28,5 17,16 Đ
30 D39 143,8 28,4 5 602 28,4 17,76 Đ
31 D40 143,4 28,5 6 605 29,0 18,76 Đ
32 D42 146,5 29,1 5 612 29,4 17,99
33 D44 145,3 28,1 6 543 28,2 19,29 Đ
34 D45 142,6 27,1 5 618 28,2 17,43
35 D46 144,5 28,2 5 591 28,0 16,55 Đ
36 D47 143,5 27,8 5 634 29,0 17,02 Đ
37 D48 145,8 27,8 5 571 28,9 15,93 Đ
38 D49 146,7 27,6 5 596 27,5 15,64 Đ
39 D50 148,0 28,5 6 645 28,3 19,19 Đ
40 D51 130,0 28,5 8 785 29,0 22,77
41 D52 132,0 27,3 5 798 27,8 15,76
42 D53 147,4 27,6 6 623 28,0 17,44 Đ
43 D54 147,4 27,2 5 564 28,1 16,85
44 D55 148,4 28,4 5 644 28,2 18,16 Đ
45 D56 144,4 28,5 5 607 27,8 16,87 Đ
46 D57 135,0 28,0 3 429 31,3 11,54
47 D58 147,5 28,1 6 600 29,2 17,52 Đ
48 D63 146,4 27,6 5 621 28,4 18,26 Đ
49 D64 145,3 27,5 5 638 28,6 18,25 Đ
50 D65 145,9 28,7 5 645 27,8 17,93 Đ
51 D66 146,8 27,8 6 656 28,7 16,86 Đ
52 D67 152,0 28,5 6 800 28,9 17,55
53 D68 147,7 27,5 5 567 27,5 18,56 Đ
54 D69 145,9 27,5 5 623 29,0 18,07 Đ
55 D70 147,2 28,1 5 564 27,8 15,68 Đ
56 D73 145,6 29,6 5 664 28,0 18,03
57 D74 147,4 27,1 6 627 27,9 16,94
58 D75 146,2 29,8 5 579 27,8 16,10
59 D76 145,7 28,5 5 541 28,0 18,65 Đ
60 D77 147,8 26,2 6 507 28,3 11,49
61 D78 146,3 28,5 5 570 29,0 17,43 Đ
62 D79 143,5 29,0 6 597 29,1 16,96
63 D80 142,5 28,6 6 602 33,5 23,36 Đ
64 D81 147,7 28,5 5 408 27,8 12,36 Đ
65 D82 145,8 29,5 5 631 24,5 20,23
66 D83 140,8 28,4 6 734 27,0 17,12
67 D84 153,6 27,5 8 393 27,8 16,49
68 D85 144,6 28,5 5 548 28,0 12,09 Đ
69 D86 147,0 27,4 6 407 29,0 18,65
70 D87 145,8 28,5 5 543 27,6 17,29 Đ
Trung bình 145,2 28,1 5,3 602,2 28,3 17,5  
Độ lệch chuẩn 3,96 0,62 0,69 72,73 1,07 1,99  

Bảng 5b: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cẩm vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D90 95,7 21,6 5 541 22,3 22,5
2 D91 94,2 21,6 5 507 22,3 19,3 Đ
3 D92 96,7 21,9 6 570 22,2 19,2 Đ
4 D93 94,8 22,0 5 577 22,3 19,3 Đ
5 D94 94,4 24,6 7 602 23,2 20,2
6 D95 96,2 21,8 6 508 22,2 19,2 Đ
7 D98 96,5 21,3 5 531 22,5 19,5 Đ
8 D99 95,5 21,3 4 834 22,1 19,1
9 D101 95,5 21,6 3 293 22,1 19,1
10 D108 96,0 21,8 5 548 22,5 19,5 Đ
11 D114 96,1 20,9 8 407 22,2 19,2
12 D115 96,2 20,8 5 543 22,5 19,5 Đ
13 D121 96,0 21,2 6 548 22,5 19,5 Đ
14 D123 95,4 21,7 6 486 22,5 19,5 Đ
15 D124 95,2 21,6 6 525 22,4 19,4 Đ
16 D125 95,2 21,6 5 565 22,5 19,5 Đ
17 D128 97,7 21,6 5 528 22,3 19,3 Đ
18 D129 85,6 21,3 7 487 23 20
19 D130 95,9 21,5 6 499 22,4 19,4 Đ
20 D132 96,6 21,2 5 493 22,5 19,5 Đ
21 D133 96,8 21,3 6 488 22,2 19,2 Đ
22 D137 95,3 20,6 6 488 22,4 19,4 Đ
23 D139 95,3 21,8 6 498 22,2 19,2 Đ
24 D140 97,6 21,6 5 493 22,5 19,5 Đ
25 D143 95,2 21,6 6 480 22,6 19,6 Đ
26 D144 95,0 20,8 6 478 22,5 19,5 Đ
27 D145 95,6 21,6 5 488 22,4 19,4 Đ
28 D148 95,7 20,5 5 475 22,6 19,6 Đ
29 D149 96,9 21,6 6 472 22,4 19,4 Đ
30 D151 97,4 21,2 5 506 22,5 19,5 Đ
31 D152 95,6 21,2 5 512 22,5 19,5 Đ
32 D153 94,9 21,5 6 502 22,5 19,5 Đ
33 D154 97,5 16,6 3 432 22,2 19,2
34 D158 98,2 21,1 6 513 22,3 19,3 Đ
35 D161 96,2 20,8 5 535 22,5 19,5 Đ
36 D162 96,3 20,9 6 508 22,6 19,6 Đ
37 D163 95,9 21,8 6 482 22,4 19,4 Đ
38 D164 97,2 21,2 6 471 22,2 19,2 Đ
39 D165 97,1 20,9 6 551 22,5 19,5 Đ
40 D166 96,2 21,3 6 576 22,6 19,6 Đ
41 D167 95,3 21,3 5 480 22,4 19,4 Đ
42 D168 95,6 16,5 5 520 22,6 19,6
43 D169 96,3 21,0 5 510 22,3 19,3 Đ
44 D170 97,6 20,7 5 538 22,3 19,3 Đ
45 D171 97,9 20,8 5 500 22,5 19,5 Đ
46 D174 96,1 20,9 6 570 22,3 19,3 Đ
47 D175 105,9 20,7 5 601 20,4 17,4
48 D176 96,2 20,9 5 573 22,8 19,8 Đ
49 D177 97,2 21,0 5 549 22,4 19,4 Đ
50 D178 97,2 20,9 6 539 22,5 19,5 Đ
51 D179 97,3 21,7 5 556 22,6 19,6 Đ
52 D180 95,6 21,2 6 544 22,5 19,5 Đ
53 D181 95,2 21,2 5 512 22,4 19,4 Đ
54 D183 97,0 21,6 6 543 22,4 19,4 Đ
55 D184 94,9 21,1 5 519 22,6 19,6 Đ
56 D185 96,4 21,5 6 545 22,7 19,7 Đ
57 D186 97,7 21,8 5 502 22,5 19,5 Đ
58 D189 97,0 21,6 6 512 22,5 19,5 Đ
59 D190 97,2 21,3 5 535 22,4 19,4 Đ
60 D192 90,6 20,2 8 625 23,6 14
Trung bình 96,1 21,2 5,5 521,9 22,4 19,4  
Độ lệch chuẩn 2,21 1,04 0,87 64,12 0,36 0,87  

Read more

IV.Kết luận.

Trong vụ xuân 2021, đã thu thập được tổng số 4 vật liệu giống lúa bản địa. Trong đó đánh giá được 02 dòng vật liệu phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu tại trung tâm là nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Các giống này có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Tiến hành chọn lọc, đánh giá các cá thể G0 đối với 2 giống lúa nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Kết quả chọn được 100 cá thể G0 (50 dòng nếp cái hạt cau, 50 dòng nếp cẩm).

 

KS. Lưu Thị Hoa
Trung tâm nghiên cứu, khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng