SẢN XUẤT ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) AN TOÀN, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

  1. Giới thiệu chung

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm dược liệu cổ truyền của Trung Quốc có giá trị từ hàng ngàn năm nay. Nó có tác dụng phòng chống và chữa trị thành công một số bệnh nan y như lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục.
Tạp chí STINFO (2015) đã trích dẫn những nhận định Bác sĩ Trần Văn
Năm – Phó viện trưởng Viện Y dược học Thành Phố Hồ Chí Minh về tác dụng của nấm ĐTHT của như sau:

Hình 1: Vòng đời nấm đông trùng hạ thảo (dongtrunghathao.org.vn)

Hai thành phần dược liệu chính trong nấm ĐTHT là hợp chất adenosine (C10H13N5O4) và cordycepin (3′-deoxyadenosine, C10H13N5O3) – một chất tương tự như nucleoside. (Khan et al., 2010). Hợp chất Cordycepin Theo Khan et al.(2010) hợp chất codycepin trong nấm ĐTHT có khả năng ức chế sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống và ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư.  Adenosine xuất hiện khá nhiều trong quả thể và được cho là phong phú ở hầu hết các loài nấm Cordyceps với hàm lượng dao động từ 0,28 – 14,15 mg/g. Adenosine được cho là có tác dụng điều hòa miễn dịch, bảo vệ tim mạch.

  1. Sự phát triển tạo nên thương hiệu sản phẩm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Đông trùng hạ thảo viện nông nghiệp Thanh Hóa là sản phẩm Khoa học công nghệ – kết quả của dự án “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuât giống và nuôi thương phẩm nấm Cordyceps militaris L.ex Fr. (Đông trùng hạ thảo) tại tỉnh Thanh Hóa”.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị được đầu tư và chuyển giao quá trình sản xuất đầy đủ, hoàn chỉnh công nghệ từ một đơn vị nghiên cứu có uy tín Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Sau khi kết thúc dự án, Viện nông nghiệp đã hoàn toàn làm chủ được công nghệ sản xuất đông trùng hạ thảo, từ giai đoạn nhân giống cho đến giai đoạn nuôi trồng. Tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật đều được áp dụng  nghiêm ngặt để tạo ra sản phẩm nấm đông trùng hạ thảo an toàn và chất lượng cung cấp đủ cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

Từ năm 2019 đến nay, Viện vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất đông trùng hạ thảo từ 5.000 đến 10.000 hộp/năm đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Hình 2: KTV  thực hiện cấy giống dịch thể (C2)

 

Viện nông nghiệp Thanh Hóa không ngừng cập nhật, cải tiến và hoàn thiện công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã sản phẩm để đem đến người tiêu dùng sản phẩm đông trùng hạ thảo tốt nhất.

KTV nghiên cứu bổ sung thêm một số dưỡng chất vào giá thể tổng hợp để tìm ra được môi trường thích hợp nhằm tạo sản lượng cũng như hàm lượng dược tính của nấm Đông trùng hạ thảo. Kết quả phân tích Adenosine ở 1.152 cao hơn sản phẩm trước đây khi kết thúc dự án KHCN năm 2019,  trung bình Cordyceps: 4,4; Adenosine: 0.747). So với công bố của một số chuyên gia, Đông trùng hạ thảo trong tự nhiên thành phàn Adenosine giao động 2.45± 0.03 mg/g, Cordycepin 0.006-6.36mg/g (Phùng Trung Mỹ – Vncreatures.net).

Hình 3: Đánh giá sinh trưởng, phát triển Đông trùng hạ thảo ở các giá thể

CT1: 200g/l dịch chiết giá đỗ, 300g/l dịch chiết khoai tây, 100ml/l nước dừa, 2g/l cao nấm men, 2g/l peptone và 100g/l nhộng tằm tươi; CT2: giá thể nhộng tằm; CT3: Bổ sung 40 g Nhộng tằm nguyên con đặt trên nền cơ chất (15g gạo lứt + 30ml dung dịch dinh dưỡng);

Các combo quà biếu chất lượng làm quà biếu cho người thân: Đông trùng hạ thảo khô, đông trùng hạ thảo tươi

Hình ảnh đông trùng hạ thảo khô và tươi

Đặc biệt các sản phẩm từ rượu đông trùng hạ thảo, một năm sản xuất và cung cấp ra thị trường trong và ngoài tỉnh 7.500 lit rượu được kiểm nghiệm và công nhận chất lượng bởi cơ quan có chức năng, thẩm quyền. Sản phẩm tâm huyết, chất lượng cao, với mẫu mã đẹp mắt, giá cả phải chăng, vừa lòng khách hàng, từ năm 2019 đến nay đã ổn định và giữ vững trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

Hình ảnh: Combo quà biếu sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo

Để sản phẩm đông trùng hạ thảo được đa dạng hóa, nhóm nghiên cứu viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đề xuất dự án, được phê duyệt và đang thực hiện từ tháng 7 năm 2021: “Xây dựng mô hình sản xuât, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) theo chuỗi giá trị tại Thanh Hóa” Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đủ điều kiện, nền tảng mở rộng mô hình sản xuất và chế biến đa dạng sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo.

Hình ảnh: Nhóm chuyên gia thực hiện sản xuất nấm đông trùng hạ thảo

Dự án hoàn thiện giai đoạn 1. Do đã làm chủ được công nghệ từ khâu nhân giống cho đến khâu sơ chế sản phẩm, đã chủ động được nguyên liệu đầu vào đáp ứng quy trình chế biến các sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo, đây là một yếu tố làm nên sự thành công của dự án.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm Đông trùng hạ thảo, tạo nên thương hiệu Đông trùng hạ thảo viện Nông nghiệp Thanh Hóa uy tín chất lượng, nâng tầm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh, vươn xa ra các nước bạn trên thế giới.

Th.s. Ngô Thị Ánh
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

Thoát nghèo từ trồng cây bản địa

(Baothanhhoa.vn) – Những năm gần đây, người dân ở xã Yên Thắng (Lang Chánh) đã mạnh dạn chuyển đổi diện tích trồng cây lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng vầu đắng, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân.

Gia đình bà Lò Thị Ngăm ở xã Yên Thắng hiện trồng 2 ha vầu, trong đó, có 1,2 ha tuổi đời gần 5 năm. Bà Ngăm cho biết, trước đây, diện tích này được trồng cây luồng và các loại cây lâm nghiệp khác, nhưng thu nhập mang lại cho gia đình rất thấp. Nhận thấy hiệu quả kinh tế từ cây vầu đắng, gia đình bà quyết định phá bỏ một số diện tích cây lâm nghiệp kém hiệu quả, chuyển sang trồng cây vầu.

Được Nhà nước hỗ trợ về giống, kỹ thuật chăm sóc, mặt khác, cây vầu là loài cây phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu địa phương, khi được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật đã từng bước mang lại hiệu quả. Đến nay, diện tích vầu của gia đình bà đang bắt đầu cho thu hoạch.

“Ở vùng đất này, không có cây gì phù hợp hơn cây vầu. Sau 4 năm, cây vầu bắt đầu cho thu hoạch, giá trị mang lại từ 30 đến 40 triệu đồng/ha/năm, cây vầu có chu kỳ lưu gốc trên 60 năm”, bà Ngăm cho biết.

Cũng như gia đình bà Ngăm, năm 2017, gia đình bà Lò Thị Mai ở bản Ngàm Pốc chuyển đổi gần 3 ha luồng kém hiệu quả sang trồng vầu. Giống vầu được gia đình bà Mai tự tay ươm từ những cây vầu trên cánh rừng của xã. Cùng với kinh nghiệm của người dân bản địa, cộng thêm kỹ thuật trồng và chăm sóc do cán bộ địa phương hướng dẫn, cây vầu phát triển khá nhanh. Chỉ sau 3 năm, gia đình bà Mai đã có thể chặt tỉa, bán ra thị trường với số tiền khoảng 10 triệu đồng/ha mỗi năm.

Bà Lò Thị Tiên, Phó Chủ tịch UBND xã Yên Thắng, cho biết: Yên Thắng là một xã biên giới của huyện Lang Chánh, với đa phần là đồng bào dân tộc Thái sinh sống, đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Một thời gian dài, chính quyền luôn trăn trở tìm hướng thoát nghèo cho người dân. Xã đã cử cán bộ nông nghiệp đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, tìm hiểu các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với đồng đất, tập quán canh tác của đồng bào.

Năm 2015, nhận thấy tính khả thi kinh tế từ cây vầu đắng, thông qua các nguồn vốn từ Chương trình 30a, 135, chương trình giảm nghèo, xã đưa vào trồng thử nghiệm 45 ha cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Vầu là loài cây bản địa gắn bó với người dân địa phương từ lâu, tuy nhiên, do một thời gian dài người dân chỉ biết khai thác mà không chú trọng chăm sóc, nên cây vầu bị suy thoái. Sau thời gian trồng thử nghiệm, nhờ phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu nên cây vầu phát triển nhanh, tỷ lệ sống đạt cao lại không tốn công chăm sóc, ít sâu bệnh, có thể thu nhập quanh năm.

Lợi nhuận từ cây vầu đem lại cao hơn 2 – 3 lần so với các loại cây trồng khác. Vào kỳ thu hoạch cao điểm, 1 ha vầu có thể thu về trên 30 tấn. Với giá bán như hiện nay (1,6 – 2 triệu đồng/tấn), người trồng vầu có thể thu về gần 60 triệu đồng/ha/năm.

Nhận thấy hiệu quả kinh tế từ cây vầu mang lại, hiện nay, cùng với trên 300 ha vầu tự nhiên, người dân xã Yên Thắng đã mở rộng thêm 60 ha. Trong thời gian tới, xã tiếp tục vận động Nhân dân mở rộng diện tích trồng vầu, đồng thời, đấu mối với các doanh nghiệp chế biến lâm sản trong và ngoài tỉnh để thu mua sản phẩm vầu cho người dân.

Nguồn: Khắc Công (Baothanhhoa)

Trần Anh Đức, Văn phòng Viện (ST)

Thu thập, gieo cấy vật liệu, chọn lọc cá thể g0 các giống lúa bản địa

I. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu “ăn no mặc ấm” dần thay thế bằng nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Xuất phát từ nhu cầu thực tế việc chọn giống ngày nay cũng đi theo xu hướng chọn các giống lúa chất lượng thay thế cho giống lúa cao sản trước kia. Việc chọn tạo giống mới qua quá trình lâu dài, với nhiều mục tiêu, định hướng khác nhau qua nhiều thế hệ làm thay đổi sự phân bố các giống lúa đặc biệt là các giống lúa bản địa, với nhiều nguồn gen quý, hiếm. Nước ta là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Tình trạng hạn hán kéo dài, tần suất bão, lũ lụt tăng cao, đất nhiễm mặn ngày càng nhiều. Tất cả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề sản xuất lương thực. Trong bối cảnh đó, mục tiêu chọn giống sẽ thay đổi, đi sâu nghiên cứu các giống mới với các đặc điểm chống chịu với biến đổi khí hậu sẽ được ưu tiên vì chúng mang các đặc điểm phù hợp với các vùng đất quê hương, sống được trong các điều kiện khắc nghiệt đồng thời các giống lúa bản địa cũng là những giống lúa có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy việc thu thập chọn lọc các vật liệu lúa bản địa là rất cần thiết và quan trọng.

II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

  1. Vật liệu nghiên cứu: Gồm 4 vật liệu lúa bản địa được thu thập từ các nguồn khác nhau: Nếp cái hạt cau, nếp cái hoa vàng, nếp cẩm, nếp sọc Bá Thước.
  2. Phương pháp thực hiện:

– Thu thập, gieo cấy vật liệu lúa bản địa: Các dòng vật liệu lúa bản địa được thu thập tại nhiều địa phương khác nhau, tiến hành gieo cấy tại trung tâm và đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng ruộng và trong phòng để đánh giá khả năng sinh trưởng và thích nghi của các giống lúa với điều kiện tại trung tâm. Từ đó chọn ra các dòng giống ưu  tú, triển vọng.

– Chọn dòng G0 các giống lúa bản địa: Từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương  gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Các chỉ tiêu đánh áp dụng theo quy trình sản xuất giống siêu nguyên chủng.

III. Kết quả và thảo luận.        

  1. Kết quả thu thập vật liệu.

Trong vụ xuân 2021, đã tiến hành thu thập được tổng số 4 vật liệu lúa bản địa. Các vật liệu giống hoa được thu thập ở nhiều nơi, nhiều địa phương đem về tiến hành gieo trồng và đánh giá trên đồng ruộng, lựa chọn ra các vật liệu ưu tú, phù hợp để tiến hành chọn lọc, duy trì ở các vụ tiếp theo.

Kết quả thu thập vật liệu các giống lúa bản địa được trình bày cụ thể tại bảng 1.

Bảng 1: Danh sách tập đoàn vật liệu các giống lúa thu thập vụ xuân năm 2021

TT Tên vật liệu Nguồn gốc
1 Nếp cái hạt cau Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
2 Nếp cái hoa vàng Xã Hà Lĩnh – Hà Trung – Thanh Hóa
3 Nếp cẩm Tỉnh Ninh Bình
4 Nếp sọc Bá Thước Huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Read more
  1. Kết quả đánh giá vật liệu.

2.1. Đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu lúa bản địa.

Theo dõi, quan sát đặc điểm hình thái của các giống lúa bản địa, kết quả được thể hiện tại bảng 2.

Bảng 2: Một số đặc điểm hình thái của các dòng vật liệu bố mẹ

TT Tên vật liệu bố, mẹ Dạng hình cây Đặc điểm bộ lá Màu bẹ lá gốc Dạng hạt thóc Màu sắc vỏ trấu Màu sắc mỏ hạt
1 Nếp cái hạt cau Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng thẳng, dài Xanh nhạt Bầu tròn Sẫm hạt cau, có gân vàng nhạt Tím
2 Nếp cái hoa vàng Chụm Bộ lá có màu xanh nhạt, lá đòng hơi xiên, dài Xanh Bầu tròn Vàng Vàng
3 Nếp cẩm Xòe Bộ lá xanh đậm, viền lá màu tím. Lá đòng ngắn Tím Bầu Tím than Tím
4 Nếp sọc Bá Thước Xòe Bộ lá rườm, lá đòng dài, xiên Xanh Bầu Vàng có gân tím Tím

Read more

2.2. Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển.

Kết quả theo dõi, đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021 được thể hiện tại bảng 3:

Bảng 3:  một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các vật liệu lúa bản địa thu thập trong vụ xuân 2021

Tên vật liệu TGST Chiều cao cây
(cm)
Độ dài giai đoạn trỗ (điểm) Độ tàn lá

(điểm)

Độ cứng cây

(điểm)

Nếp cái hạt cau 144 165,7 7 1 1
Nếp cái hoa vàng 140 156,6 7 1 1
Nếp cẩm 120 125,4 1 1 1
Nếp sọc Bá Thước 130 160,5 7 1 5

Read more

            Kết quả đánh giá ở bảng 3 cho thấy:

– Giống nếp cái hạt cau: Trong vụ xuân 2021, giống có thời gian sinh trưởng 144 ngày, Chiều cao cây là 165,7 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 140 ngày, Chiều cao cây là 156,6 cm; độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7)

– Giống nếp cái hoa vàng: giống có thời gian sinh trưởng 120 ngày, Chiều cao cây là 125,4 cm; độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá và độ cứng cây điểm 1.

– Giống nếp sọc Bá Thước: giống có thời gian sinh trưởng 130 ngày, Chiều cao cây là 160,5 cm; độ tàn lá điểm 1, độ cứng cây điểm 5. Do là giống cảm quang nên khi gieo trồng trong điều kiện vụ xuân giống có thời gian phân hóa đòng không tập trung, do đó giai đoạn trỗ kéo dài (điểm 7).

2.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu.

Nhìn chung trong vụ xuân 2021, các vật liệu lúa bản địa thu thập được khi gieo cấy tại trung tâm có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại. Các giống đều nhiễm nhẹ hoặc không nhiễm một số sâu bệnh hại chính (chủ yếu ở điểm 0, 1). Riêng giống lúa nếp cẩm bị nhiễm bệnh đạo ôn (điểm 2).

3.Kết quả chọn lọc dòng G0 một số giống lúa bản địa

Vụ xuân 2021, từ nguồn vật liệu ban đầu thu thập từ các địa phương gieo cấy tại trung tâm để chọn lọc cá thể G0. Kết quả đánh giá chọn lọc các cá thể G0 như sau:

 Giống lúa Nếp cái hạt cau:

+ Số cá thể thực hiện: 70 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 20 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

– Giống lúa Nếp cẩm

+ Số cá thể thực hiện: 60 cá thể

+ Số cá thể G0 loại: 00 cá thể

+ Số các thể đạt: 50 cá thể.

Kết quả chọn lọc G0 dòng vật liệu nếp cái hạt cau và nếp cẩm được thể hiện tại bảng 5a, 5b

Bảng 5a: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cái hạt cau vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D1 147,2 28,5 5 587 27,4 16,08 Đ
2 D2 142,8 28,5 5 583 27,8 16,21 Đ
3 D3 146,4 28,6 5 637 28,0 17,24 Đ
4 D4 144,3 28,4 5 627 29,1 18,25 Đ
5 D7 148,0 28,0 5 517 27,7 18,32 Đ
6 D10 147,2 28,0 5 670 28,4 19,03 Đ
7 D11 146,7 28,5 5 606 27,9 18,91 Đ
8 D12 147,9 27,3 5 588 28,0 18,06
9 D13 147,0 28,3 5 579 28,0 16,63 Đ
10 D14 145,0 28,2 6 600 29,1 18,66 Đ
11 D15 145,3 27,5 5 660 28,3 19,19 Đ
12 D17 145,7 28,3 5 638 29,0 18,50 Đ
13 D18 145,6 27,3 5 643 28,6 18,39
14 D19 149,5 27,6 5 620 29,5 18,29
15 D21 145,8 27,9 5 634 28,0 18,21 Đ
16 D22 146,3 28,5 5 597 27,6 17,97 Đ
17 D23 147,2 27,5 6 540 26,8 18,20 Đ
18 D24 145,2 27,5 5 578 28,2 16,30 Đ
19 D25 129,5 27,9 6 702 28,3 18,23
20 D26 147,6 28,7 5 608 27,8 16,90 Đ
21 D28 145,2 27,6 5 631 31,0 22,16 Đ
22 D30 147,6 28,5 6 602 28,2 17,62 Đ
23 D32 145,2 28,6 5 620 27,7 17,17 Đ
24 D33 143,5 27,5 5 607 28,2 17,12 Đ
25 D34 142,6 28,0 5 580 27,9 17,81 Đ
26 D35 145,7 28,0 5 569 28,4 16,16 Đ
27 D36 144,5 28,2 5 604 27,7 18,12 Đ
28 D37 146,2 28,2 5 603 28,6 17,57 Đ
29 D38 145,8 27,6 6 590 28,5 17,16 Đ
30 D39 143,8 28,4 5 602 28,4 17,76 Đ
31 D40 143,4 28,5 6 605 29,0 18,76 Đ
32 D42 146,5 29,1 5 612 29,4 17,99
33 D44 145,3 28,1 6 543 28,2 19,29 Đ
34 D45 142,6 27,1 5 618 28,2 17,43
35 D46 144,5 28,2 5 591 28,0 16,55 Đ
36 D47 143,5 27,8 5 634 29,0 17,02 Đ
37 D48 145,8 27,8 5 571 28,9 15,93 Đ
38 D49 146,7 27,6 5 596 27,5 15,64 Đ
39 D50 148,0 28,5 6 645 28,3 19,19 Đ
40 D51 130,0 28,5 8 785 29,0 22,77
41 D52 132,0 27,3 5 798 27,8 15,76
42 D53 147,4 27,6 6 623 28,0 17,44 Đ
43 D54 147,4 27,2 5 564 28,1 16,85
44 D55 148,4 28,4 5 644 28,2 18,16 Đ
45 D56 144,4 28,5 5 607 27,8 16,87 Đ
46 D57 135,0 28,0 3 429 31,3 11,54
47 D58 147,5 28,1 6 600 29,2 17,52 Đ
48 D63 146,4 27,6 5 621 28,4 18,26 Đ
49 D64 145,3 27,5 5 638 28,6 18,25 Đ
50 D65 145,9 28,7 5 645 27,8 17,93 Đ
51 D66 146,8 27,8 6 656 28,7 16,86 Đ
52 D67 152,0 28,5 6 800 28,9 17,55
53 D68 147,7 27,5 5 567 27,5 18,56 Đ
54 D69 145,9 27,5 5 623 29,0 18,07 Đ
55 D70 147,2 28,1 5 564 27,8 15,68 Đ
56 D73 145,6 29,6 5 664 28,0 18,03
57 D74 147,4 27,1 6 627 27,9 16,94
58 D75 146,2 29,8 5 579 27,8 16,10
59 D76 145,7 28,5 5 541 28,0 18,65 Đ
60 D77 147,8 26,2 6 507 28,3 11,49
61 D78 146,3 28,5 5 570 29,0 17,43 Đ
62 D79 143,5 29,0 6 597 29,1 16,96
63 D80 142,5 28,6 6 602 33,5 23,36 Đ
64 D81 147,7 28,5 5 408 27,8 12,36 Đ
65 D82 145,8 29,5 5 631 24,5 20,23
66 D83 140,8 28,4 6 734 27,0 17,12
67 D84 153,6 27,5 8 393 27,8 16,49
68 D85 144,6 28,5 5 548 28,0 12,09 Đ
69 D86 147,0 27,4 6 407 29,0 18,65
70 D87 145,8 28,5 5 543 27,6 17,29 Đ
Trung bình 145,2 28,1 5,3 602,2 28,3 17,5  
Độ lệch chuẩn 3,96 0,62 0,69 72,73 1,07 1,99  

Bảng 5b: Kết quả đánh giá các dòng G0 lúa Nếp cẩm vụ xuân 2021

STT Mã số cá thể Chiều cao thân (cm) Chiều dài trục chính của bông (cm) Số bông/ cây Số hạt chắc/

cây

KL 1000 hạt (g) Năng suất (g/khóm) Đ/KĐ
1 D90 95,7 21,6 5 541 22,3 22,5
2 D91 94,2 21,6 5 507 22,3 19,3 Đ
3 D92 96,7 21,9 6 570 22,2 19,2 Đ
4 D93 94,8 22,0 5 577 22,3 19,3 Đ
5 D94 94,4 24,6 7 602 23,2 20,2
6 D95 96,2 21,8 6 508 22,2 19,2 Đ
7 D98 96,5 21,3 5 531 22,5 19,5 Đ
8 D99 95,5 21,3 4 834 22,1 19,1
9 D101 95,5 21,6 3 293 22,1 19,1
10 D108 96,0 21,8 5 548 22,5 19,5 Đ
11 D114 96,1 20,9 8 407 22,2 19,2
12 D115 96,2 20,8 5 543 22,5 19,5 Đ
13 D121 96,0 21,2 6 548 22,5 19,5 Đ
14 D123 95,4 21,7 6 486 22,5 19,5 Đ
15 D124 95,2 21,6 6 525 22,4 19,4 Đ
16 D125 95,2 21,6 5 565 22,5 19,5 Đ
17 D128 97,7 21,6 5 528 22,3 19,3 Đ
18 D129 85,6 21,3 7 487 23 20
19 D130 95,9 21,5 6 499 22,4 19,4 Đ
20 D132 96,6 21,2 5 493 22,5 19,5 Đ
21 D133 96,8 21,3 6 488 22,2 19,2 Đ
22 D137 95,3 20,6 6 488 22,4 19,4 Đ
23 D139 95,3 21,8 6 498 22,2 19,2 Đ
24 D140 97,6 21,6 5 493 22,5 19,5 Đ
25 D143 95,2 21,6 6 480 22,6 19,6 Đ
26 D144 95,0 20,8 6 478 22,5 19,5 Đ
27 D145 95,6 21,6 5 488 22,4 19,4 Đ
28 D148 95,7 20,5 5 475 22,6 19,6 Đ
29 D149 96,9 21,6 6 472 22,4 19,4 Đ
30 D151 97,4 21,2 5 506 22,5 19,5 Đ
31 D152 95,6 21,2 5 512 22,5 19,5 Đ
32 D153 94,9 21,5 6 502 22,5 19,5 Đ
33 D154 97,5 16,6 3 432 22,2 19,2
34 D158 98,2 21,1 6 513 22,3 19,3 Đ
35 D161 96,2 20,8 5 535 22,5 19,5 Đ
36 D162 96,3 20,9 6 508 22,6 19,6 Đ
37 D163 95,9 21,8 6 482 22,4 19,4 Đ
38 D164 97,2 21,2 6 471 22,2 19,2 Đ
39 D165 97,1 20,9 6 551 22,5 19,5 Đ
40 D166 96,2 21,3 6 576 22,6 19,6 Đ
41 D167 95,3 21,3 5 480 22,4 19,4 Đ
42 D168 95,6 16,5 5 520 22,6 19,6
43 D169 96,3 21,0 5 510 22,3 19,3 Đ
44 D170 97,6 20,7 5 538 22,3 19,3 Đ
45 D171 97,9 20,8 5 500 22,5 19,5 Đ
46 D174 96,1 20,9 6 570 22,3 19,3 Đ
47 D175 105,9 20,7 5 601 20,4 17,4
48 D176 96,2 20,9 5 573 22,8 19,8 Đ
49 D177 97,2 21,0 5 549 22,4 19,4 Đ
50 D178 97,2 20,9 6 539 22,5 19,5 Đ
51 D179 97,3 21,7 5 556 22,6 19,6 Đ
52 D180 95,6 21,2 6 544 22,5 19,5 Đ
53 D181 95,2 21,2 5 512 22,4 19,4 Đ
54 D183 97,0 21,6 6 543 22,4 19,4 Đ
55 D184 94,9 21,1 5 519 22,6 19,6 Đ
56 D185 96,4 21,5 6 545 22,7 19,7 Đ
57 D186 97,7 21,8 5 502 22,5 19,5 Đ
58 D189 97,0 21,6 6 512 22,5 19,5 Đ
59 D190 97,2 21,3 5 535 22,4 19,4 Đ
60 D192 90,6 20,2 8 625 23,6 14
Trung bình 96,1 21,2 5,5 521,9 22,4 19,4  
Độ lệch chuẩn 2,21 1,04 0,87 64,12 0,36 0,87  

Read more

IV.Kết luận.

Trong vụ xuân 2021, đã thu thập được tổng số 4 vật liệu giống lúa bản địa. Trong đó đánh giá được 02 dòng vật liệu phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu tại trung tâm là nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Các giống này có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Tiến hành chọn lọc, đánh giá các cá thể G0 đối với 2 giống lúa nếp cái hạt cau và nếp cẩm. Kết quả chọn được 100 cá thể G0 (50 dòng nếp cái hạt cau, 50 dòng nếp cẩm).

 

KS. Lưu Thị Hoa
Trung tâm nghiên cứu, khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng

Làm chủ Công nghệ sản xuất và chế biến nấm dược liệu Linh chi tại Viện Nông nghiệp

Sau nhiều năm nghiên cứu, ứng dụng và thực nghiệm nhiều dự án KHCN, Trung tâm phát triển công nghệ sinh học, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã thực hiện thành công nhiều dự án Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ sản xuất và chế biến nấm Linh chi, nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.

Nấm Linh chi được nghiên cứu và sản xuất tại Viện Nông nghiệp

Viện đã làm chủ và chủ động xây dựng quy trình trồng nấm Linh Chi sử dụng công nghệ tưới phun sương tự động, trồng 2 vụ trong 1 năm, mỗi năm sản xuất ra 30.000 vạn bịch nấm Linh Chi các loại, tạo ra 4 sản phẩm từ nấm Linh Chi gồm trà túi lọc Linh chi, rượu Linh Chi, Linh chi lát, Linh chi quả thể; Các sản phẩm đều đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với quy mô hàng hóa lớn để cung ứng ra thị trường.

7 Bước Trồng Nấm Linh Chi Đỏ Mang Lại Năng Suất Cao 2021
Nấm Linh chi được nghiên cứu và sản xuất tại Viện Nông nghiệp

Nấm Linh Chi được xem như loại dược liệu quý có tác dụng giải độc, kiện não, tiêu đờm, lợi niệu, cây có thể dùng làm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và làm thuốc chữa, phòng bệnh ung thư dạ dày, ung thư vú và là một loại thực phẩm chế biến nhiều món ăn ngon…

Nấm Linh Chi Bon Sai của Viện Nông nghiệp với hình thù bắt mắt

Hiện tại, các sản phẩm từ nấm Linh Chi của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa được phân ra 3 loại lớn nhỏ, nấm Linh Chi loại 1 đường kính cánh lớn hơn 8 cm là 700.000-900.000 đồng/kg. Nấm Linh Chi loại 2 lớn hơn 5 cm có giá 550.000– 700.000 đồng/kg, nấm Linh chi loại 3 dưới 5 cm giá bán từ 150.000-200.000 đồng/kg, thị trường tiêu thụ được bán rộng rãi trong tỉnh.

Phạm Thị Lý

TP, Phòng Phân tích và Thí nghiệm

Tăng cường quản lý Nhà nước về giống cây trồng

Hằng năm, toàn tỉnh sử dụng khoảng 11.000 tấn giống lúa, 1.000 tấn giống ngô, 2.000 tấn giống lạc, 300 tấn giống đậu tương và hàng triệu giống cây lâm nghiệp, cây ăn quả… Trong đó, nhiều giống cây trồng mới có chất lượng được đưa vào sản xuất đã góp phần tăng năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc xuất hiện trôi nổi những loại giống cây trồng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng chưa bảo đảm vẫn còn diễn ra. Do đó, công tác quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng cần được siết chặt hơn nữa để bảo đảm năng suất, hiệu quả đầu tư, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

 

Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), thông qua việc xây dựng các mô hình khảo nghiệm, nhiều giống lúa, ngô chất lượng, năng suất cao đã được đưa vào sản xuất, hiệu quả kinh tế tăng lên qua từng mùa vụ. Đồng thời, công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật trong lĩnh vực giống ở các địa phương đã được tăng cường, giúp chuyển biến nhận thức của nông dân trong việc lựa chọn giống. Do đó, việc cung ứng giống các cây trồng phổ biến như lúa, ngô, rau màu đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu của người sản xuất. Bên cạnh đó, những năm gần đây, tỉnh ta đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, trong đó có cây ăn quả, cây lâm nghiệp vào sản xuất, nên nhu cầu về những loại giống cây này rất lớn. Song, người dân lại chưa thể tìm kiếm được một địa chỉ tin cậy để lựa chọn cây giống. Đa số, người sản xuất vẫn lựa chọn giống cây theo cảm tính và truyền miệng.

Trong vai người đi tìm mua giống cây ăn quả, chúng tôi tìm hiểu tại một cửa hàng tại đường Nguyễn Trãi, phường Phú Sơn (TP Thanh Hóa). Chủ cơ sở cho biết, tại cửa hàng có bán rất nhiều loại giống cây ăn quả, như: Cam, bưởi, xoài, vú sữa… Tùy từng loại giống, kích cỡ và nguồn gốc xuất xứ, giá dao động từ 20.000 – 200.000 đồng/cây. Theo quan sát, chỉ có một số cây giống có ghi nhãn mác vườn ươm, còn lại là “không tên tuổi”. Khi được hỏi về cam kết chất lượng giống, hầu hết các chủ cơ sở chỉ khẳng định bằng miệng mà không có bất cứ loại giấy tờ nào chứng minh. Tương tự, với loại giống cây lâm nghiệp, việc tìm mua khá dễ dàng, nhưng về nguồn gốc xuất xứ vẫn chưa thực sự minh bạch.

Thực trạng kinh doanh giống cây trồng tự phát trên địa bàn tỉnh đang là bài toán khó đối với cơ quan chuyên môn trong việc kiểm soát, giám sát chất lượng giống cây trồng. Bởi, phần lớn các cơ sở, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh đều nhỏ lẻ, tự phát với nhiều loại giống cây trồng khác nhau; trong khi lực lượng làm công tác quản lý giống cây trồng còn mỏng, các thiết bị phục vụ kiểm tra, lấy mẫu sản phẩm còn hạn chế. 6 tháng đầu năm 2019, Sở NN&PTNT đã thực hiện 2 cuộc thanh tra liên ngành về việc chấp hành các quy định về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng. Theo đó, đoàn công tác đã lấy 85 mẫu giống cây trồng, tại 59 lượt cơ sở kinh doanh để kiểm tra, đánh giá chất lượng. Qua kiểm tra, đoàn công tác đã phát hiện 3 mẫu vi phạm về chất lượng. Lỗi vi phạm chủ yếu về tỷ lệ hạt nảy mầm và hạt giống khác, đã xử phạt hành chính 3 hộ kinh doanh vi phạm với số tiền 18,450 triệu đồng. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát mới chỉ thực hiện được ở những loại giống cây trồng như ngô, lúa… còn đối với các loại giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp, việc giám sát, kiểm tra còn bỏ ngỏ.

Trao đổi về chất lượng giống cây trồng, ông Lê Việt Đông, Phó giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật giống cây trồng Thanh Hóa, cho biết: Hiện nay, trên thị trường tỉnh ta đa dạng các loại giống cây trồng, đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân. Tuy nhiên, người dân cần thận trọng khi lựa chọn giống đưa vào sản xuất, nhất là với quy mô lớn và những loại cây trồng có chu kỳ đầu tư dài, vốn lớn như cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Do đó, người sản xuất cần lựa chọn giống tại các cơ sở sản xuất uy tín, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Với các giống cây được du nhập từ các vùng có khí hậu, thổ nhưỡng khác, cần có thời gian khảo nghiệm sự thích nghi để hạn chế rủi ro khi đưa vào trồng đại trà.

Để thực hiện thành công kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp thì vấn đề chất lượng giống cây trồng giữ vai trò quan trọng. Chính vì vậy bên cạnh việc đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng để người dân trong tỉnh chủ động được nguồn giống cây trồng chất lượng tốt, thì các sở, ngành có liên quan, các lực lượng chức năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân nắm được kiến thức pháp luật về giống. Đồng thời, tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, lấy mẫu trên thị trường để đánh giá thực trạng về chất lượng giống cây trồng nông nghiệp. Tổ chức tập huấn điều kiện kinh doanh giống cây trồng và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các đơn vị cung ứng, sản xuất giống cây trồng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng giống cây trồng.