BÀI THAM LUẬN: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện, đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Bài tham luận Phục vụ Hội thảo Khoa học: “Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy vai trò của đội ngũ trí thức và định hướng ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh giai đoạn 2025 – 2030 để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

I. Thực trạng phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định khoa học và công nghệ ( KH&CN) là một trong 4 khâu đột phá của tỉnh: “Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 tiếp tục xác định KH &CN là một trong 3 khâu đột phá của tỉnh là “Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” … đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN, mô hình sản xuất tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ khoa học công nghệ và đổimới sáng tạo (KHCN&ĐMST) của toàn tỉnh, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống của Nhân dân.

Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, KHCN&ĐMST trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã đạt được nhiều kết quả tiến bộ và thành tựu nổi bật, đóng góp thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm quốc phòng – an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc sống người dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.

Nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, về phát triển KH&CN được nâng lên rõ rệt; KH&CN đang từng bước trở thành động lực trong phát triển kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên (đất đai, khoáng sản) chuyển dần sang tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ người lao động để mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Đóng góp của KH&CN cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) giai đoạn 2016 – 2020 đạt 38,7%, tăng nhiều lần so với giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 6,2%.

Hệ thống tổ chức KHCN công lập được sắp xếp; cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường, nhất là các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng thuộc ngành nông nghiệp. Nhân lực KHCN tăng cả về số lượng và chất lượng; toàn tỉnh hiện có 3.121 người đang trực tiếp tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng 8% so với năm 2015; đã hình thành một số nhóm chuyên gia KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế và công nghệ thông tin. Giai đoạn 2012 – 2021, có 367 công trình nghiên cứu khoa học và bài báo được công bố trên các tạp chí quôc tế; có 04 sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ. Toàn tỉnh hiện có 31 doanh nghiệp KHCN, đứng thứ 3 cả nước (sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội).

Thị trường KHCN đã được hình thành; giai đoạn 2012 – 2021, tỉnh đã xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyển giao KHCN phục vụ công tác tư vấn, đánh giá, phát triển thị trường công nghệ; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả nghiên cứu KHCN không sử dụng NSNN nhằm hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp thương mại hóa sản phẩm KHCN tự nghiên cứu; hỗ trợ các doanh nghiệp KHCN tham gia Chợ công nghệ và thiết bị (TechMart), Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Techfest), trình diễn kết nối cung cầu công nghệ (Techdemo); tiếp cận Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia, riêng đối với Quỹ Phát triển KHCN của tỉnh đã cho vay 31 dự án KHCN, có 07 doanh nghiệp KHCN trên địa bàn tỉnh đã trích lập Quỹ phát triển KHCN với tổng số vốn là 2,950 triệu đồng. Từ năm 2012 đến nay, có 33 lượt doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, trong đó có 9 giải vàng.

Sau hơn 35 năm đổi mới, trên 800 nhiệm vụ KH&CN được thực hiện, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: nhiều mô hình sản xuất tiên tiến được xây dựng, nhiều công nghệ, kỹ thuật tiến bộ được chuyển giao vào thực tiễn. Cụ thể:

Lĩnh vực khoa học nông nghiệp: (i) Đối với nhóm cây trồng: Ứng dụng công nghệ sinh học, phân tử, công nghệ di truyền nghiên cứu, chọn tạo thành công 12 giống lúa ( 01 giiongs lúa lại F1 và 12 giống lúa thuần chất lượng cao; du nhập, khảo nghiệm 06 giioongs mía mới có năng xuất, trữ lượng đường cao; phục tráng 05 loài cây trồng ( loài cây trồng địa phương ( lúa nếp hạt cau, nếp cẩm, bưởi Luận văn, cam Vân Du, quyết vòi, mía Kim tân); ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào tạo giống chất lượng cho nhóm cây trồng ( hoa đồng tiền, hoa lan, mía, dứa, chuối…) Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sinh học đến nay đối với lúa đạt 93%, 99% đối với ngô, 80% đối với rau màu, 85% đối với cây công nghiệp, sử dụng giống biến đổi gen đạt 10.900 ha; ứng dụng kỹ thuật nhà màng, nhà lưới để canh tác đạt 160 ha cho rau an toàn; Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch (ước đến năm 2024 giảm còn 12%) và nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung phổ cập công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Từng bước hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm chế biến theo công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực (ii) Lĩnh vực chăn nuôi: Thực hiện nghiên cứu lai tạo tạo giống mới phục vụ sản xuất lợn sữa; thực hiện du nhập, cải tạo giống vật nuôi theo hướng tăng giống tiến bộ kỹ thuật có năng xuất, chất lượng cao, phù hợp thị hiếu thị trường và điều kiện tự nhiên của tỉnh, cụ thể: bò lai Zebu đạt 63%, lai hóa đàn trâu đạt 9%, đàn gia cầm giống ngoại nhập được lại tạo đạt 85% và phục tráng các giống bản địa vit, lợn bản địa; ứng dụng công nghệ sản xuất tinh cọng rạ phục công tác cải tạo đần trâu, bò tại Thanh Hóa…(iii) Đối với nhóm thủy sản: Tỉnh Thanh Hóa đã tập trung nghiên cứu thử nghiệm nuôi trồng, nhân rộng các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá Tầm nga, cá Song, cá Giò, tôm Hùm ; từng bước chủ động sản xuất giống trên địa bàn (cá rô phi đơn tính, tôm sú, Tôm thẻ, Cua xanh, …); triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè trên biển, các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với áp dụng công nghệ hiện đại. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấp đông sản phẩm trên biển đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hải sản đánh bắt trên biển.

Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhiều công nghệ mới được nghiên cứu, chuyển giao thành công đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thanh Hóa như: sấy lúa bằng bức xạ hồng ngoại; sấy cói bằng công nghệ tuy nen; sản xuất gốm mỹ nghệ tráng men bằng công nghệ đốt gas kết hợp đốt than; sản xuất gạch không nung Terrazzo; ép thủy lực đa năng và in kỹ thuật số trong sản xuất gạch ốp lát cao cấp; khai thác đá “cắt dây”; sản xuất cát nhân tạo… Đặc biệt, đã nghiên cứu sản xuất thành công nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ sản xuất, chế biến thuộc lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; tài nguyên môi trường; giao thông vận tải…

Lĩnh vực khoa học y, dược: Nhiều thành tựu y học hiện đại đã được nghiên cứu, ứng dụng vào phục vụ công tác khám, điều trị bệnh, góp phần đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh thuộc top đầu cả nước về lĩnh vực y tế như: ứng dụng kỹ thuật SPECT, MRI, PET/CT; ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Cyfra 21-1, CEA, SCC, ProGRP trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi; chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hematoxyline Eosin, nhuộm Giemsa…; ứng dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch điều trị nhồi máu não sớm; ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt thận; kỹ thuật ghép giác mạc, ghép thận; kỹ thuật chuyển phôi ngày 5 trong thụ tinh trong ống nghiệm; triển khai hóa trị liệu, xạ trị điều trị ung thư…

Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Các nhiệm vụ KH&CN tập trung vào nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học nhằm cụ thể hoá đường lối đổi mới của Đảng vào điều kiện cụ thể của tỉnh, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nhận thức về quê hương, con người xứ Thanh.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, ngành KH&CN Thanh Hóa còn đạt được nhiều kết quả trong phát triển tiềm lực KH&CN (tiềm lực KH&CN của tỉnh được tăng cường cả về số lượng và chất lượng trên cả 4 yếu tố cơ bản: nhân lực KH&CN, tổ chức KH&CN, cơ sở vật chất cho hoạt động KH&CN, vốn đầu tư cho KH&CN);  thị trường KH&CN (toàn tỉnh đã có 27 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, đứng thứ 3 cả nước; có 463 chủ thể được cấp tổng cộng 1.142 văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, trong đó: 1.138 văn bằng bảo hộ trong ngước ( 04 sáng chế, 04 giải pháp hữu ích, 04 chỉ dẫn địa lý, 84 kiểu dáng công nghiệp và 1038 nhãn hiệu) và 8 nhãn hiệu được bảo hộ quốc tế; tiêu chuẩn đo lường chất lượng (toàn tỉnh có 43 phòng thử nghiệm, trong đó có 14 phòng thử nghiệm được công nhận VILAS; 4 phòng kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định; 63 cơ quan hành chính của tỉnh, 250/559 UBND cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2008…).

II. Một số khó khăn, vướng mắc trong phát triển khoa học và công nghệ.

Với những đóng góp quan trong của ngành KH&CN các cấp trong sự phát triển chung của tỉnh Thanh Hóa những năm qua, có thể khẳng định KH&CN đã là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, vẫn còn những hạn chế, yếu kém như: Nhận thức của các cấp, các ngành và các địa phương về vai trò của KHCN&ĐMST còn chưa đầy đủ, toàn diện; Hoạt động KHCN chưa thực sự trở thành động lực, đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh, số nhiệm vụ KHCN có hàm lượng khoa học cao chưa nhiều; hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp còn chậm; sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Tỷ lệ cán bộ KH&CN của tỉnh mới đạt 3,5 người/1 vạn dân, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước (7,57 người/1 vạn dân). Thiếu các chuyên gia đầu ngành và nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực KH&CN. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KHCN và đổi mới sáng tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Thị trường KHCN phát triển chưa mạnh, chưa xây dựng được sàn giao dịch công nghệ – thiết bị của tỉnh để kết nối cung – cầu về KHCN. Số lượng sáng chế được bảo hộ còn ít; việc ứng dụng chuyển đổi số và số hóa trong quản trị doanh nghiệp chưa được đẩy mạnh.

III. Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trên địa bàn tỉnh thời gian tới.

Để phát huy vai trò của KHCN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững, trong thời gian tới, tỉnh Thanh Hóa tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:

* Mục tiêu:

Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KHCN&ĐMST nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ các tiến bộ KH&CN. Trong đó tập trung vào củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN; đẩy mạnh hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; xây dựng các khu nông nghiệp và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên tất cả các lĩnh vực của lĩnh vực, trong đó: đối với lĩnh vực nông: nghiệp đẩy mạnh hoạt động KHCN & ĐMST, cụ thể: (i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn tạo giống và du nhập, khảo nghiệm cây trồng, vật nuôi mới năng xuất, chất lượng, phù hợp thị trường và thích nghi điều kiện bất lợi của biến đổi khí hậu, bổ sung cơ cấu giống trong nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh, đồng thời thực hiện sưu tầm, bảo tồn, phục tráng các giống cây con bản địa, bán hoang dã để bổ sung cho nhóm sản phẩm đặc sản, lợi thế địa phương nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp gắn phát triển du lịch của tỉnh; (ii) Nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ, chuyển giao mô hình tiến bộ vào thực tiễn sản xuất gắn với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cuộc cách mạng 4.0 như AI, IoT tạo ra được các sản phẩm hàng hóa gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ; (iii) Nghiên cứu tháo gỡ các điểm nghẽn từ hoạt động quản lý, quản trị, tổ chức sản xuất, dịch vụ và xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển; (iv) Nghiên cứu, ứng dụng đồng bộ hệ thống giải pháp nhằm giải quyết thực trạng thiếu hụt nguồn nhât lực chất lượng trong lĩnh vực nông nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (v) Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế để gia tăng nguồn lực từ nhân lực, hạ tầng – trang thiết bị nghiên cứu, tài chính cho KH&CN.

Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất. Phát triển công nghệ đạt trình độ cao hơn so với các công nghệ đang ứng dụng trong tỉnh. Ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, hiện đại, các công nghệ chủ chốt của cuộc CMCN 4.0 để tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao cho các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh; thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN: Có ít nhất 03 sản phẩm phần mềm trí tuệ nhân tạo. 03 sản phẩm (cơ khí, chế tạo/quy trình công nghệ/giải pháp kỹ thuật) được công nhận sáng chế/giải pháp hữu ích; có ít nhất 05 sản phẩm mới được hoàn thành công đoạn sản xuất thử nghiệm; có ít nhất 05 công nghệ ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 được chuyển giao.

Xây dựng tiềm lực y tế tỉnh Thanh Hóa từng bước phát triển, tiến dần đến trình độ y tế các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tiếp nhận và làm chủ được ít nhất 10 kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến mới trong chẩn đoán và điều trị; xây dựng được ít nhất 02 mô hình y tế thông minh. Nghiên cứu sản xuất được ít nhất 02 sản phẩm thuốc đông dược/thực phẩm chức năng.

Cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về du lịch, giáo dục, văn hóa, con người…; cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chiến lược và chính sách, các quyết định, chủ trương và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN, có ít nhất 05 bài báo công bố kết quả nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí khoa học có uy tín; có ít nhất 05 đầu sách được xuất bản.

Đưa ra các biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; tạo bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững; kiềm chế mức gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tiếp nhận ít nhất 02 công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; 02 công nghệ sản xuất có sử dụng phế phụ phẩm hoặc sử dụng năng lượng tái tạo; 02 giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu.

* Nhiệm vụ, giải pháp:

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng các cấp, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế-xã hội của ngành, vùng, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

– Khẩn trương cụ thể hóa nghị quyết, chủ trương của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế quốc gia, phát triển đất nước nhanh và bền vững.

– Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

– Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo

– Đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ quản lý KHCN&ĐMST; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của cán bộ tham gia nghiên cứu KHCN&ĐMST; đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đồng bộ về nông nghiệp thông minh 4.0 và du lịch canh nông.

– Củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.

– Xây dựng và phát triển thị trường KHCN&ĐMST, thúc đẩy kết nối cung cầu công nghệ, chuyển giao KHCN&ĐMST, hỗ trợ cung cấp thông tin để doanh nghiệp lựa chọn quyết định đầu tư, đổi mới công nghệ trong sản xuất. Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp.

– Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát triển và dịch vụ KHCN&ĐMST công lập: Viện Nông nghiệp; Trung tâm dịch vụ kỹ thuật – Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng; Trung tâm thông tin – Ứng dụng – Chuyển giao KH&CN; Phòng thí nghiệm Vật liệu điện tử, hóa – sinh phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức và các tổ chức KH&CN công lập khác. Ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống xét nghiệm trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh để nâng cao năng lực xét nghiệm, ứng phó với các bệnh dịch truyền nhiễm mới có tính chất nguy hiểm, lây lan nhanh trong cộng đồng.

– Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp công nghệ thông tin; Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp; Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở quy mô lớn.

– Xây dựng hệ thống thông tin và thống kê KHCN&ĐMST; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN có nhu cầu.

– Xây dựng và phát triển về số lượng và chất lượng hệ thống doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST: Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tỉnh Thanh Hóa.

– Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách, chương trình, đề án nâng cao năng lực KHCN&ĐMST đặc biệt ưu tiên lĩnh vực chế biến – chế tạo, tạo đòn bẩy quan trọng từ vốn đầu tư, cơ hội tiếp cận thị trường công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng thương hiệu.

Ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh

– Nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm và ứng dụng rộng rãi giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận cao.

– Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về: Giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Tăng cường khả năng dự báo thị trường làm cơ sở định hướng sản xuất nông sản hàng hóa phục vụ thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu, sử dụng các sản phẩm phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có nguồn gốc sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

– Ứng dụng công nghệ di truyền để chọn lọc giống, tạo giống chất lượng và bảo tồn nguồn gen; sản xuất giống mới có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng những kỹ thuật mới nhằm nâng cao tỷ lệ thụ thai; sử dụng tinh đông lạnh của các giống bò thịt có năng suất cao để lai tạo. Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong chăn nuôi; nghiên cứu phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, đảm bảo chất lượng cao và an toàn sinh học.

– Nghiên cứu, tiếp nhận làm chủ công nghệ tiên tiến sản xuất nhân tạo giống thủy sản, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè trên biển, các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, gắn kết giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấp đông sản phẩm trên biển, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hải sản đánh bắt trên biển.

– Ứng dụng công nghệ nhân giống cây lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô, hom; sản xuất nhân giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô. Phát triển rừng sản xuất gỗ lớn có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong lâm nghiệp. Nghiên cứu trồng thử một số cây lâm nghiệp mới; khảo nghiệm sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

– Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung phổ cập công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Tiếp thu và phổ cập công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ an toàn thực phẩm để bảo quản rau, hoa, quả tươi, thủy sản, sản phẩm chăn nuôi. 4 Từng bước hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm chế biến theo công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

– Nghiên cứu xây dựng các mô hình ứng dụng các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất nông nghiệp: (1) Ứng dụng các thiết bị cảm biến, thông minh được kết nối và điều khiển tự động trong suốt quá trình sản xuất nông nghiệp giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện vi khí hậu trong nhà kính; (2) Ứng dụng công nghệ đèn LED sử dụng đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng; (3) Canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh nhằm cách ly môi trường tự nhiên; (4) Ứng dụng các thiết bị cấp điện mặt trời và các bộ pin điện mặt trời nhằm sử dụng hiệu quả không gian, giảm chi phí năng lượng trong trang trại/doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; (5) Sử dụng các thiết bị bay không người lái và các vệ tinh khảo sát thực trạng, thu thập dữ liệu, từ đó phân tích, khuyến nghị trên cơ sở dữ liệu cập nhật để quản lý sản xuất; (6) Ứng dụng quy trình quản lý phục vụ kết nối các hoạt động từ trang trại với bên ngoài (quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc….).

Đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

– Hỗ trợ chuyển đổi số cho các nhà máy sản xuất quy mô lớn thuộc lĩnh vực công nghiệp theo hướng nhà máy thông minh (smart factory). Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh triển khai phần mềm quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm thực phẩm an toàn và tích hợp thông tin vào mã QR Code phục vụ truy xuất nguồn gốc.

– Hỗ trợ xây dựng bệnh viện thông minh; hỗ trợ các cơ sở y tế tuyến cơ sở xây dựng hệ thống hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.

– Hỗ trợ chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội. Hoàn thành việc xây dựng trung tâm Điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng; trung tâm Điều hành đô thị thông minh.

– Phát triển cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động trên cơ sở ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến như 5G, lte…; phát triển dịch vụ logistic, hạ tầng cho KH&CN, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao du lịch.

– Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ, quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật tư, trang thiết bị nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông thủy sản có giá trị cao, đáp ứng tiêu chuẩn sạch, an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

– Trong lĩnh vực chế tạo, đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao, tập trung đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao và tự động hóa.

Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong y được, nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng

– Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị, tập trung vào các dịch vụ y tế có hàm lượng trí tuệ cao, có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực xét nghiệm, chuẩn đoán, phẫu thuật điều trị, như: Xét nghiệm chẩn đoán ung thư, xét nghiệm sinh hóa cao cấp, xét nghiệm sinh học phân tử; ứng dựng robot trong phẫu thuật, ghép tạng, can thiệp tim mạch.

– Xây dựng và triển khai mô hình y tế thông minh tại các bệnh viện. Ưu tiên triển khai mô hình y tế từ xa; giảm quá tải, tạo cân bằng người bệnh giữa tuyến trên – tuyến dưới; tăng cường năng lực chuyên môn tuyến dưới và kết nối mạng lưới các bệnh viện.

– Xây dựng hệ thống hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử, đảm bảo mỗi người dân đều có hồ sơ sức khỏe điện tử được lưu trữ trong hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử quốc gia; triển khai thực hiện dự án thuê hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế (PACS) tại các bệnh viện công lập; ứng dụng robot trong phẫu 6 thuật và – Nghiên cứu xây dựng mới đề án cấp cứu ngoại viện, đề án tế bào gốc…

– Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh.

– Tiếp tục phát triển các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị chuyên sâu mang tính mũi nhọn; các kỹ thuật điều trị tim mạch chất lượng cao; triển khai phẫu thuật ít xâm lấn, vi phẫu thuật và phát triển các kỹ thuật hiện đại.

– Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật ghép tạng, ghép tế bào gốc điều trị các bệnh ác tính, bệnh tim mạch, bệnh khớp, thần kinh, sọ não; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử, bảo đảm chẩn đoán và điều trị kỹ thuật chuyên sâu đạt tiêu chuẩn ISO.

– Nghiên cứu sản xuất một số loại thuốc, các loại dược liệu y học cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc kháng sinh, vitamin và thực phẩm chức năng.

Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống – lịch sử – văn hoá của Thanh Hóa; các vấn đề dân tộc, tôn giáo; văn hoá ứng xử; phát huy nguồn lực con người. Đề xuất những giải pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế – xã hội.

– Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các vấn đề về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế.

– Nghiên cứu, điều tra khảo sát nhu cầu, phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư… các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư của Thanh Hóa.

– Nghiên cứu các vấn đề, cơ chế, chính sách đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

– Nghiên cứu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.

– Nghiên cứu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật tương đối đồng bộ.

– Nghiên cứu chú trọng đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

– Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

– Nghiên cứu các giá trị văn hóa dân tộc khu vực miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa phát triển du lịch góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa khu vực miền núi và đồng bằng.

Ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu

– Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn.

– Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại; tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.

– Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính.

– Nghiên cứu các giải pháp xanh để kết hợp giữa bảo vệ bờ biển với phát triển các khu du lịch ven biển bền vững.

– Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm;

– Nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn;

– Nghiên cứu các máy móc, thiết bị và công nghệ phục vụ công tác xử lý môi trường trên bờ biển phục vụ bảo vệ biển và phát triển ngành du lịch biển.

– Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến phục vụ nghiên cứu các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, thúc đẩy chế biến sâu. Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa; bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; kiểm soát các hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.

Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia.

Có chính sách ưu đãi cho sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ.

Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia hài hòa tiêu chuẩn quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết quả, sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có giá trị, quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường.

Tăng cường kết nối các sàn giao dịch công nghệ với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở rộng hợp tác quốc tế, nhất là với các đối tác chiến lược và tận dụng cơ hội từ việc tham gia các hiệp định thương mại đa phương, song phương, các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo, tư vấn với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để tiếp cận, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, các chuẩn mực quốc tế.

Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tại Việt Nam; thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực.

Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.

Khuyến khích liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tạp chí của Ban tuyên giáo Trung ương “Phát triển khoa học – công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” nguồn: Nguồn: TTXVN, ngày 13/1/2024.
  2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam “Thúc đẩy hơn nữa sự phát triển lĩnh vực khoa học công nghệ”. Nguồn: HH, ngày 19/10/2020.

3. Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2015.

4. Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2025.

5. Niên giám thống kế tỉnh Thanh Hóa.

Tác giả: Viện trưởng Nguyễn Đình Hải
(Số liệu hỗ trợ) Phạm Xuân Thanh, Đỗ Thị Thảo, Trịnh Trúc Giang, Trần Thị Thanh Thanh.

THỎA THUẬN HỢP TÁC GIỮA VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HOÁ VÀ VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ.

Ngày 24 tháng 2 năm 2024, tại Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về ký thỏa thuận hợp tác.

Nội dung hợp tác nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ về các lĩnh vực mà mỗi bên có thế mạnh riêng và có cùng sự quan tâm, nhu cầu hợp tác.

Đại diện Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ: Ông Hồ Huy Cường – Viện trưởng chủ trì cùng đoàn công tác.

Đại diện Viện Nông nghiệp: Ông Nguyễn Đình Hải – Viện trưởng chủ trì và cán bộ chuyên môn thuộc viện;

Cùng nhau ký kết Thỏa thuận hợp tác (sau đây gọi tắt là “Thỏa thuận”), các nội dung gồm:

1. Mục tiêu:

– Phát huy thế mạnh của hai bên nhằm đẩy mạnh hợp tác trong công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phối hợp thực hiện các đề tài, dự án, đề án.

– Chia sẻ thông tin, nguồn vật liệu và tham quan trao đổi kinh nghiệm.

2. Phương thức:

a. Nguyên tắc hợp tác

– Hợp tác song phương, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

– Các nội dung hợp tác mà hai bên thống nhất tại Thỏa thuận này được triển khai cụ thể trong từng giai đoạn và phù hợp với các điều khoản đã được ký.

b. Phương thức hợp tác

– Hai bên cung cấp, trao đổi thông tin kịp thời, thường xuyên về các vấn đề nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi bên theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

– Hai bên ưu tiên dành sự quan tâm tham gia các chương trình mục tiêu, trong chiến lược và kế hoạch phát triển của mỗi bên nhằm hỗ trợ cụ thể, thiết thực, làm tăng hiệu quả của việc hợp tác và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

– Khi có nhu cầu trong phát triển dự án, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, hoặc khi cần tìm đối tác hợp tác, hai bên giành sự ưu tiên trao đổi thông tin trong phạm vi pháp luật cho phép; hợp tác sử dụng nguồn lực theo khả năng của từng bên và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

3. Nội dung:

– Hợp tác trong đề xuất và phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ liên quan đến cây dừa xiêm (dùa uống nước) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, dự kiến bắt đầu thực hiện từ năm 2025.

– Hợp tác trong nghiên cứu thử nghiệm và phát triển một số giống rau lai mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá như: Dưa chuột thơm lai F1 Thiên Hương 1, dưa lưới vàng Hoàng Ngân do Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ nghiên cứu chọn tạo, dự kiến thực hiện từ năm 2024.

– Hai bên chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nguồn vật liệu và nhân lực để phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các địa phương khác.

– Hợp tác trong các lĩnh vực khác mà hai bên cùng quan tâm.

4. Lưu ý:

– Thỏa thuận này là căn cứ để triển khai quan hệ hợp tác giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hoá và Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ. Hai bên sẽ trực tiếp trao đổi và ký kết các phụ lục trong từng hoạt động cụ thể kèm theo Thỏa thuận này;

– Thường xuyên trao đổi về quan hệ hợp tác và thông báo cho nhau tình hình phát triển của mỗi bên trong các vấn đề thuộc lĩnh vực hợp tác mà hai bên đã thỏa thuận;

– Trong quá trình thực hiện, mỗi bên có thể hủy bỏ Thỏa thuận này với điều kiện phải thông báo cho phía bên kia bằng văn bản ít nhất trước ba (03) tháng; đồng thời việc chấm dứt Thỏa thuận trước thời hạn không phương hại tới hiệu lực của các Hợp đồng chi tiết nêu tại điều III của Thỏa thuận này đã được các bên xác lập trước thời điểm chấm dứt;

– Trong quá trình thực hiện Thỏa thuận này nếu có vấn đề phát sinh, hai bên cùng bàn bạc và phối hợp giải quyết trên tinh thần hợp tác và vì lợi ích chung mà không có sự can thiệp của bên thứ ba;

Thỏa thuận này được lập thành bốn (04) bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ hai (02) bản.

Trên tinh thần hợp tác, hai bên thống nhất thực hiện và trao đổi thông tin để kịp thời nắm bắt các nội dung đã và đang tiến hành triển khai kịp thời nhất./.

Một số hình ảnh của buổi ký kết thoả thuận:

Đ/c Phạm Thị Lý – Trưởng phòng Phân tích và thí nghiệm

Viện Nông nghiệp chủ trì Phòng Phân tích và Thí nghiệm tổ chức Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034

Ngày 10/1, tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân, xã Thọ Thanh (Thường Xuân) và xã Tân Bình (Như Xuân), Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức hội thảo đầu bờ “Mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034” thuộc dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa” thuộc dự án cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2024.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Các đại biểu tham quan mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Thọ Thanh (Thường Xuân). 

Tham dự hội thảo gồm có đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, UBND các huyện Thường Xuân, Như Xuân, Thạch Thành và các hộ tham gia mô hình.

Tại huyện Thường Xuân, mô hình đã được triển khai tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân và Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên với tổng diện tích 4 ha, cấp 1.735 cây giống cho mô hình.

Tại huyện Thạch Thành, mô hình được triển khai tại thị trấn Vân Du trên tổng diện tích 1 ha với 600 cây giống.

Tại huyện Như Xuân, mô hình được triển khai xã Tân Bình trên tổng diện tích 4 ha với 1.220 cây giống được cấp.

Trong tổng số cây được cấp trồng mô hình thương phẩm tại 3 huyện, có 50% số cây giống được Ban thực hiện dự án ghép tại vườn giống của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm giống bơ booth7, bơ 034 tại xã Tân Bình (Như Xuân). 

Qua theo dõi thực tế mô hình tại huyện Thạch Thành, trung bình cây cao trên 120-170cm, tán lá tỏa rộng, cây lớn nhất có chiều rộng tán là 1-1,11m. Tại Thường Xuân, số cây trồng đã ổn định, có lực để sinh trưởng tốt, chiều cao trung bình đạt 1,1m, chiều rộng tán 1 -1,14m. Tại Như Xuân, số cây được trồng đạt tỷ lệ sống trên 95%, chiều cao trung bình đạt 71cm, đang được chủ hộ tiếp tục chăm sóc và theo dõi.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình cũng như định hướng một số giải pháp để phát triển và nhân rộng mô hình trồng thương phẩm cây bơ tại các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, qua đó giúp Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và hoàn thiện dự án, định hướng các nội dung công việc tiếp theo trong giai đoạn tới của dự án cũng như mở rộng phương án thực hiện sau dự án.

Hội thảo đầu bờ mô hình trồng thương phẩm cây bơ Booth7, bơ 034
Tại hội thảo đầu bờ, các đại biểu đã có ý kiến thảo luận, đánh giá kết quả của mô hình. 

Mô hình góp phần đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, tạo sản phẩm thế mạnh, giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu. Qua đó, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân địa phương và giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng chính là định hướng để phát triển ngành trồng trọt tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Nguồn: Báo Thanh Hoá

ST.Phạm Thị Lý
TP.PTTN

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM Tricho-VNNTH TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

Trichoderma là giống nấm thuộc nhóm nấm bất toàn, thuộc họ Choanophoraceae, bộ Murcorales, lớp Phycomytes. Nấm Trichoderma là một chủng nấm đối kháng có tác dụng cao trong việc tấn công, ký sinh và ức chế nhiều loại bệnh trên cây trồng, rau màu. Khuẩn lạc nấm thường có dạng bông xốp màu trắng, sau có thể chuyển sang màu vàng lục hoặc lục tươi sau chuyển sang lục sẫm. Một số loài làm môi trường nuôi cấy chuyển sang màu vàng do tiết kháng sinh. Cuống bào tử phân nhánh mạnh, thể bình hình chai, đứng riêng lẻ thành từng nhóm, bào tử màu xanh sáng. Nấm Trichoderma phát triển nhanh ở 25 – 300C có một số ít loài Trichoderma tăng trưởng được ở 450C. Mỗi dòng nấm Trichoderma spp. khác nhau sẽ yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm khác nhau.

Hình 1: Hình thái từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của nấm Trichoderma

Vòng đời của chủng nấm này khá dài, có thể tồn tại 18 tháng trong môi trường có điều kiện phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, nếu bị phơi suốt 2 giờ dưới ánh nắng gay gắt hoặc bị ướt mưa nhiều ngày, chúng vẫn có thể bị hủy diệt một cách dễ dàng.

Cơ chế tác động của nấm Trichoderma và tác dụng của chế phẩm Tricho -VNNTH

Nấm Trichoderma tiết ra một loại enzyme đặc biệt, giúp phá hủy lớp vỏ tế bào của các loại nấm gây hại, tấn công sau vào bên trong và biến chúng thành chất dinh dưỡng. Điều này cho phép Trichoderma vừa có thể bảo vệ cây trồng khỏi các bệnh như chết nhanh chết chậm, bệnh lở cổ rễ, bệnh xì mủ, thối rễ,… vừa phục hồi, tái tạo lại những phần rễ đang bị tổn thương.

Khi được bón vào đất, nấm Trichoderma sẽ tiết ra nhiều chất kích thích để rễ cây ăn sâu vào lòng đất, giúp rễ luôn chắc chắn, đẩy mạnh khả năng hút dinh dưỡng cũng như phòng vệ.

Cộng sinh tốt với mọi loài sinh vật có lợi trong đất, tạo môi trường phát triển thuận lợi cho các vi sinh vật có ích như vi sinh vật phân giải lân, cố định đạm (khuẩn lạc),… giúp đất gia tăng độ tơi xốp.

Trichoderma có khả năng tiết ra enzyme phân hủy các loại phân hữu cơ, rễ cây, mùn và chuyển hóa thành dạng chất mà cây có thể hấp thụ được như: amylase, pectinase, protease, chitinase, enzyme cellulase.

Khi được trộn chung với các loại phân hữu cơ từ xác động vật, phân chuồng trong quá trình ủ, nấm Trichoderma có tác dụng giảm bớt mùi hôi cũng như thúc đẩy tiến trình phân giải, qua đó tiết kiệm được phần lớn thời gian ủ phẩn.

Hình 2: Giải pháp diệt tuyến trùng và nấm bệnh thúc đẩy sự phát triển của cây

Nhận thấy tác dụng và nhu cầu phát triển bền vững của nền nông nghiệp trong tỉnh và trên cả nước, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm Tricho –VNNTH và ứng dụng thành công đã được thông qua hội đồng khoa học xét duyệt TCCS cho chế phẩm.

Hình 3: Sản xuất chế phẩm Trichoderma tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình 3: Sản xuất chế phẩm Trichoderma tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Hình 4: Sản phẩm được đóng gói với bao bì đẹp mắt, thân thiện với môi trường

Hình 4: Sản phẩm được đóng gói với bao bì đẹp mắt, thân thiện với môi trường

Trên thực tế, việc sử dụng chế phẩm sinh học sản xuất từ nấm Trichoderma ủ phân hữu cơ để bón cho cây giúp tăng cường hệ vi sinh vật có ích trong đất; chuyển đổi các chất hữu cơ thành dạng dễ hấp thụ, chất lượng phân tốt hơn. Với cây trồng khi sử dụng phân bón từ chế phẩm sinh học sẽ giảm một nửa việc bón phân NPK phân hóa học, tăng hàm lượng Silic trong thân và hạt, làm tăng năng suất lúa và cải thiện độ phì nhiêu cho đất canh tác.

Cách sử dụng chế phẩm Tricho- VNNTH như sau:

– Ủ phân hữu cơ và xử lý giá thể: 1kg chế phẩm trộn với 1 tấn phân chuồng, chất thải hữu cơ, trộn đều, giữ ẩm đống ủ.

– Xử lý đất trước khi trồng: 2 kg chế phẩm xử lý cho 500 m2 đất trồng. Trộn với phân hữu cơ hoai mục hoặc đất bề mặt để bón cho đất trước khi trồng. Giữ ẩm đất trồng (60-70%)

– Tưới trực tiếp vào gốc: 1-2 kg chế phẩm hòa tan vào 200 lít nước tưới vào gốc.

Khi phối trộn chế phẩm Tricho-VNNTH với phân bón hữu cơ cho hiệu quả phòng trừ bệnh cao hơn, góp phần vào định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, bền vững. Hiện nay chúng tôi hoàn toàn có thể làm chủ quy trình tạo chế phẩm và chuyển giao cho người sản xuất.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã được đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm chuyên hoạt động về lĩnh vực vi sinh. Trong đó, có hệ thống trang thiết bị thực hiện việc nghiên cứu và sản xuất chế phẩm vi sinh TrichoVNNTH. Vì vậy sáng kiến đã góp phần hoàn thiện và xác nhận giá trị sử dụng của chế phẩm Tricho-VNNTH phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện có. Từ đó sử dụng nguồn nhân lực, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện các nhiệm vụ và dịch vụ chế phẩm Tricho-VNNTH trong đất cho các trang trại, các hộ gia đình sử dụng thay phân bón hoá học.

Đặc biệt Sản phẩm đã được trưng bày tại Hội nghị kết nối cung cầu và trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hoá năm 2023. Thực hiện Công văn số 5200/SNN&PTNT- QLCL, ngày 05/10/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Hội nghị kết nối cung- cầu và trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hoá. Được sự ghé thăm và chỉ đạo của đồng chí Phó chủ tịch tỉnh Lê Đức Giang.

 Đ/c Phó chủ tịch tỉnh Lê Đức Giang cùng các đồng chí lãnh đạo ghé thăm gian hàng.

Từ kết quả nghiên cứu, trong thời gian tới, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, sẽ tiếp tục mở rộng sản xuất chế phẩm Tricho-VNNTH phục vụ nhu cầu cho các trang trại, hộ gia đình… sản xuất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trichoderma không chỉ cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng mà còn góp phần bảo vệ môi trường đất canh tác, an toàn cho người sử dụng, tạo nên thương hiệu Tricho -VNNTH viện Nông nghiệp Thanh Hóa uy tín chất lượng, nâng tầm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

Ths. Ngô Thị Ánh
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

Viện Nông nghiệp tổ chức Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa

Sáng 21/12, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm Bơ Booth7, Bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa”.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Toàn cảnh hội thảo. 

Đây là chương trình thuộc Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây Bơ Booth7, Bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”.

Hội thảo có sự tham gia của đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ; đại diện UBND các địa phương có mô hình, các nhà khoa học cùng các hộ dân tham gia mô hình, các thành viên dự án.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Đại diện lãnh đạo Viện Nông nghiệp Thanh Hoá chủ trì hội thảo. 

Phát biểu khai mạc hội thảo, ông Hoàng Vũ Thảo, Phó Viện trưởng Viện Nông nghiệp Thanh Hoá nhấn mạnh: Tỉnh Thanh Hoá hiện nay đã phát triển được 2.500 ha cây ăn quả các loại, gồm: 300 ha cam, quýt; 300 ha bưởi, 400 ha nhãn, vải, 150 ha mít, 70 ha ổi, 300 ha chuối, 600 ha dứa; 100 ha thanh long ruột hồng và nhiều loại cây ăn quả khác. Diện tích trồng chủ yếu tại một số huyện như: Triệu Sơn, Thạch Thành, Như Xuân, Vĩnh Lộc, Nông Cống, Ngọc Lặc…

Phó Viện trưởng, Hoàng Vũ Thảo phát biểu khai mạc Hội thảo

Thực tế phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh cho thấy, một số diện tích cây ăn quả năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp, chủ yếu do người dân trồng tự phát, không tuân thủ theo định hướng của địa phương. Số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều; số lượng sản phẩm bảo đảm tiêu chuẩn VietGAP còn ít, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Các đại biểu tham dự hội thảo.

Đặc biệt, thực trạng sản xuất các loại cây ăn quả như bơ, mít thái trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế phát triển của vùng. Diện tích trồng còn ít, nhỏ lẻ, phân tán ở nhiều nơi, nông dân trồng theo hướng tự phát; công tác quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chưa được hỗ trợ giải quyết thỏa đáng. Thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến khích hỗ trợ hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo được chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ quy mô lớn. Sản lượng và chất lượng vẫn còn chưa cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế.

Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại nêu trên, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã xây dựng Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng thương phẩm cây Bơ Booth7, Bơ 034 tại một số huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
các đại biểu thăm mô hình vườn cây mẹ tại Viện Nông nghiệp Thanh Hoá.

Mục tiêu của dự án nhằm xóa đói, giảm nghèo bền vững cho người dân, tạo sản phẩm có thế mạnh, giá trị cao; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh phục vụ hàng hóa trên thị trường và xuất khẩu, tăng thu nhập, phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho cộng đồng tại địa phương, giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng chính là định hướng để phát triển ngành trồng trọt tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Thạc sĩ Phạm Thị Lý, Trưởng phòng Phân tích và Thí nghiệm – Chủ nhiệm dự án trình bày báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án. 

Trình bày báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án, Thạc sĩ Phạm Thị Lý, Chủ nhiệm dự án cho biết: Sau quá trình triển khai dự án từ năm 2021 đến nay, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã tiếp nhận và làm chủ được 4 quy trình công nghệ chuyển giao. Ban thực hiện dự án đã tổ chức triển khai 3 lớp tập huấn; xây dựng mô hình vườn cây mẹ, mô hình sản xuất giống; đồng thời khảo sát, lựa chọn được 3 huyện: Thường Xuân, Thạch Thành, Như Xuân để thực hiện mô hình trồng thương phẩm giống cây Bơ Booth7, Bơ 034.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.
Vườn cây mẹ được trồng thử nghiệm tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Tại huyện Thường Xuân, mô hình đã được triển khai tại HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Thanh Xuân và Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên với tổng diện tích 4 ha, cấp 1.735 cây giống cho mô hình.

Tại huyện Thạch Thành, mô hình đã được triển khai tại thị trấn Vân Du trên tổng diện tích 1 ha với 600 cây giống.

Tại huyện Như Xuân, mô hình đã được triển khai xã Tân Bình trên tổng diện tích 4 ha với 1.220 cây giống được cấp.

Trong tổng số cây được cấp trồng mô hình thương phẩm tại 3 huyện, có 50 % số cây giống được trồng tại 3 mô hình đều là cây được Ban thực hiện dự án ghép tại vườn giống của Viện Nông nghiệp.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Thạc sĩ Trịnh Văn Chất, Trưởng phòng Trồng trọt, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Sở Nông nghiệp và PTNT tham luận tại hội thảo. 

Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung tham luận các nội dung liên quan đến quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm Bơ Booth7, Bơ 034. Các tham luận góp phần hoàn thiện hơn các kỹ thuật sản xuất cây bơ, những lưu ý trong quá trình canh tác để phù hợp với điều kiện địa phương.

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Tiến sĩ Lê Văn Cường, Trưởng khoa Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức tham luận tại hội thảo. 

Một số tham luận có giá trị thực tiễn đi vào nhiều vấn đề cụ thể như: định hướng, giải pháp phát triển cây bơ; xác định các vùng trồng bơ phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu; quy trình sản xuất giống cây bơ 034 và bơ Booth7; kỹ thuật xen cây cải tạo đất cho vườn bơ; giải pháp quản lý sâu bệnh hại…

Hội thảo khoa học về hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng thương phẩm bơ Booth7, bơ 034 phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa
Ông Mai Xuân Phương, Phó Giám đốc Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên tham luận tại hội thảo. 
Phó Viện trưởng Lê Khắc Chiến, phát biểu chúc mừng thành công và bế mạc Hội thảo

Bên cạnh đó, các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, định hướng tìm kiếm thị trường và các giải pháp để góp phần đưa cây bơ trở thành cây trồng chủ lực để tăng giá trị kinh tế tại địa phương.

Trần Anh Đức
Phòng QLKH

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa hoàn thiện kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm chế phẩm Compost Maker

Sản xuất nông nghiệp sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.

Bên cạnh đó, trên thị trường các loại phân bón, vật tư nông nghiệp liên tục tăng giá khiến nông dân sản xuất thua lỗ, việc ứng dụng chế phẩm Compost Maker sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh để bón cho cây trồng là một hướng đi mới, được đánh giá là một giải pháp giúp giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất cây trồng, hướng đến một nền nông nghiệp bền vững.

 Chế phẩm vi sinh vật Compost Maker là chế phẩm vi sinh vật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.

Chế phẩm Compost Maker là sản phẩm của nhiệm vụ: “Bổ sung 3-5 giống vi sinh vật và ứng dụng trong sản xuất chế phẩm vi sinh trong cải tạo và bảo vệ; môi trường trong chăn nuôi, thủy sản, đất nông nghiệp; bảo quản và chế biến nông sản” do phòng Phân tích và thí nghiệm được Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giao chủ trì thực hiện. Nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1426/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án phát triển Viện nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021 – 2025.

Hiện nay, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa hoàn thiện kỹ thuật, làm chủ công nghệ và sản xuất thử nghiệm thành công chế phẩm Compost Maker.

Thành phần chế phẩm

Vi sinh vật phân giải xenlulo (Streptomyces sp (ACT 01)); phân giải phosphat khó tan, phân giải protein (Bacillus polyfermenticus (B17)); lên men, khử mùi hôi (Saccharomyces cerevisiae), cố định nitơ (Azotobacter chroococcum (AT 73)). Mật độ vi sinh vật hữu ích mỗi loại đạt ≥108 CFU/g.

Công dụng:

+ Phân giải nhanh phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, bã nấm, thân lõi ngô, phân bắc và phân chuồng…) làm phân hữu cơ sinh học;

+ Làm giảm tối đa mùi hôi thối của chất thải;

+ Hạn chế mầm bệnh có trong phế phụ phẩm.

Chế phẩm Compost maker đã được ứng dụng hiệu quả trong các mô hình xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp.

Một số hình ảnh sản xuất chế phẩm Compost Maker tại Viện

Hình ảnh: chuẩn bị môi trường và nhân giống cấp 1
Hình ảnh: chuẩn bị môi trường và nhân giống cấp 2
Hình ảnh: Phối trộn chế phẩm
Hình ảnh: Chế phẩm đạt chuẩn đem đi đóng bao
Hình ảnh đóng gói, dán nhãn và bảo quản sản phẩm

Mai Thị Hồng Lâm
P.Phân tích và Thí nghiệm

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa quyết tâm mang lại cho bà con nông dân trong tỉnh nguồn giống bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) đảm bảo chất lượng

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Thực hiện quyết định số 1426/QĐ – UBND ngày 24/04/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiền đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Một trong những nội dung Viện phải thực hiện đó là thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có khả năng tạo ra sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và các nguồn gen đặc sản, đặc hữu của Thanh Hóa, đồng thời lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế.

Tại Quyết định 252/QĐ-VNN ngày 02/6/2021 của Viện trưởng Viện Nông nghiệp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc, Phòng Phân tích và thí nghiệm được giao nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị để phục vụ phát triển sản xuất và đời sống cũng như nhân, cung ứng giống cây trồng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Phòng Phân tích và thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tổ chức lưu giữ và nhân giống Bưởi Luận Văn (bưởi đỏ) bằng phương pháp vô tính.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000444.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000000450.jpg

Vùng rốn bưởi tiến vua đắt khách dịp cận Tết - 2

Bưởi Luận Văn được trồng tại làng Luận Văn, xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và nổi tiếng là loại quả ngon từ thời vua Lê (Lê Cảnh Hưng, Lê Chiêu Thống). Chính quyền và người dân địa phương đều mong muốn phát triển sản xuất bưởi luận văn theo hướng sản xuất hàng hóa đề nâng cao thu nhập và duy trì cây đặc sản của vùng.

Quả bưởi hình bầu dục, đỉnh quả lồi, đường kính quả từ 15cm-15,6cm; chiều cao quả từ 15-15,8cm; quả bưởi chín từ khoảng tháng 9,10 âm lịch nhưng có thể giữ trái đến dịp tết nguyên đán. Bưởi Luận Văn có hàm lượng chất khô cao, độ Brix từ 11,05% – 15,4%, hàm lượng đường tổng số 6,86-9,63%, hàm lượng axit hữu cơ từ 0,9-1,34%, vitamin C từ 43,52-45,22mg/100g. Đặc biệt giống bưởi này có hàm lượng carotene khá cao từ 2,532-2,582mg/100g tạo nên màu đỏ đặc trưng cho vỏ và thịt quả, cùi cũng có màu phớt hồng có vị ngọt nhẹ, chua dịu. Cho đến nay, giống bưởi này đã phát triển và được trồng ở một số xã như Xã Xuân Bái, xã Xuân Lam, xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001671.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001670.jpg

Để có những sản phẩm bưởi chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của thị trường thì giống cực kì quan trọng. Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh,cây giống sinh trưởng phát triển tốt. Hàng năm, Viện nông nghiệp Thanh Hóa đều gửi mẫu cây đầu dòng (cây lấy mắt ghép) để giám định bệnh Greening và Tristeza tại Viện bảo vệ thực vật Hà Nội – Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.

Kết quả giám định mẫu bệnh được Viện bảo vệ thực vật- Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam xác nhận năm 2022.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001367.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001372.jpg

C:\Users\Admin\Desktop\z2985348835902_361d75d70e25064b12032a4327e54da4.jpg

Định kì hàng tháng chủ nhiệm nhiệm vụ và các kỹ thuật viên phòng PT&TN thực hiện chăm sóc cắt tỉa cành, tạo tán để lấy mắt ghép cho vườn sản xuất giống.

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\2118.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000001400.jpg

D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002008.jpg D:\Dung 2023\Ảnh điện thoại\.thumbnails\1000002011.jpg

Nhờ có đội ngũ cán bộ kỹ thuật thành thạo tay nghề, nắm vững quy trình sản xuất. Hàng năm, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã cho ra hàng trăm cây giống bưởi Luận Văn, đúng chủng giống, giá cả hợp lý. Cây giống được nhân bằng phương pháp vô tính với đặc điểm của cây con luôn mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ, cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây giống khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao.

Lê Thị Dung
Chuyên viên P.Phân tích và Thí nghiệm

Một số mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Viện Nông nghiệp cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện góp phần thực hiện thành công Khâu đột phá về Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 – 2025; góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025.

Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 58 – NQ/TW ( ngày 5/8/2020) của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến 2030, tầm nhìn đến 2045 đã đề ra 8 nội dung chương trình trên từng lĩnh vực cụ thể, trong đó, Xây dựng và triển khai thực hiện khâu đột phá “ Khâu đột phá Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020 – 2025”, tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu và ứng dụng KHCN, xây dựng đề án Khu công nghệ cao, đề án ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng KHCN của Viện Nông nghiệp. Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2030, tẩm nhìn đến 2045 xác định Nông nghiệp cùng với công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch được xác định là 3 trụ cột phát triển; các khâu đột phá phát triển, trong đó tiếp tục xác định “ Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh ”. Quy hoạch đã xác định nhiệm vụ Phát triển hạ tâng khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng Trường đại học Hồng Đức, Trường đại học Văn Hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn của khu vực Miền Trung.

Từ kết quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức – nhận diện đầy đủ các nội hàm nhiệm vụ “ Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” trên lĩnh vực nông nghiệp của Nghị Quyết Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa Lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã đề ra ( Sau đây được gọi là Khâu đột phá). Trên cơ sở sơ kết 3 năm thực hiện Đề án phát triển Viện Nông nghiệp gắn thực hiện Khâu đột phá, thời gian tới và trước mắt trong giai đoạn 2021 – 2025 Viện cần tập trung tổ chức nhận diện, thực hiện có hiệu quả một số chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cụ thể dưới đây:

  1. Các chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 – 2025

1.1. Nhóm chỉ tiêu cần nhận diện và lượng hóa: (1) năng suất cây trồng và vật nuôi: Tăng trưởng năng suất ở các vùng nghiên cứu mà viện hỗ trợ. (2) Số giống mới được phát triển: Đặc biệt là những giống có khả năng kháng bệnh, chịu hạn, và phản ứng tốt với biến đổi khí hậu. (3) Số đề tài, dự án KH&CN được thực hiện: Số lượng và quy mô của các dự án nghiên cứu và phát triển do viện thực hiện. (4) Số lượng và diện tích áp dụng công nghệ mới: Kết quả của việc truyền đạt và đào tạo cho người nông dân về công nghệ mới ( chuyển giao khoa học công nghệ). (5) Tổng số người được đào tạo và huấn luyện: Số nông dân, kỹ sư và chuyên viên được đào tạo tại viện hoặc thông qua các chương trình của viện. (6) Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp ở khu vực hỗ trợ: So với các khu vực không nhận sự hỗ trợ từ viện. (7) Số bài báo khoa học được công bố: Sự đóng góp của viện vào cộng đồng nghiên cứu và phát triển nông nghiệp. (8) Số chứng chỉ và giấy phép liên quan đến KH&CN: Như bằng sáng chế, quyền lai tạo giống mới, và các giấy phép khác. (9) Tổng vốn đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới: Từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tư nhân, và các nguồn vốn quốc tế. (10) Tác động xã hội: Sự thay đổi về mức sống, giáo dục và y tế ở khu vực hỗ trợ, cũng như tác động đối với môi trường và bền vững.

1.2. Nhóm các mục tiêu cụ thể

a. Nhóm nhiệm vụ nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi là chọn tạo và phát triển được các giống cây trồng, vật nuôi mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và các vùng sinh thái khác nhau trong đó: (i) Giống cây nông nghiệp: 1 – 2 giống lúa, 1 – 2 giống ngô lai, 1 – 2 giống khoai lang, 2 – 3 giống rau, 1 – 2 giống nấm mỗi loại và chọn tạo các cây ăn quả, cây công nghiệp (đậu, lạc), cây hoa mỗi nhóm từ 2 – 3 giống. (ii) Giống cây lâm nghiệp: 2 – 3 giống cây lấy gỗ, 1 – 2 giống cây lâm sản ngoài gỗ, 2 – 3 giống cây dược liệu, tập đoàn 15 – 20 loài cây phù hợp cho trồng cây phân tán và cây đô thị, ( iii) Giống chăn nuôi chủ lực, giống có năng suất, chất lượng cao (lợn hướng nạc, giống gà lông màu, bò ngoại hướng thịt, trâu hướng thịt, dê hướng thịt). (iv) Giống thủy sản chủ lực và giống có đàn bố mẹ hậu bị có chất (tôm chân trắng, ngao Bến Tre).

b. Nhóm nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong xây dựng quy trình kx thuật, tiếp nhận công nghệ mới tập trung ưu tiên là xây dựng được các quy trình công nghệ tiên tiến, phù hợp; tiếp nhận các công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ truyền thống: (1) Số lượng quy trình, công nghệ chuyển giao được vào thực tiễn: 5 – 8 quy trình công nghệ mới, trong đó có 2 – 3 quy trình công nghệ tiếp nhận từ nước ngoài. (2) Số nhiệm vụ khoa học và công nghệ thu hút được hàng năm: 1 – 2 đề tài/dự án cấp bộ, 3 – 5 đề tài/dự án cấp tỉnh và đề xuất, tổ chức thực hiện 8 – 10 đề tài cấp cơ sở. (3) Ứng dụng và hoàn thiện được quy trình sản xuất bằng: Hệ thống canh tác sạch, như hệ thống canh tác không đất, hydroponics ( công nghệ trồng thủy canh), và khí canh (controlled atmosphere technology); quy trinhg canh tác trên giá thể nhân tạo kháng sâu bệnh; Tiếp nhận, chuyển giao được từ 1 – 2 mô hình như sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và giảm thiểu việc sử dụng năng lượng không tái tạo, 1 – 2 mô hình tối ưu hóa việc sử dụng nước và tái sử dụng nước thải sau khi xử lý, sử dụng thuốc trừ sâu tự nhiên, giảm việc sử dụng các chất hóa học gây hại cho môi trường.

c. Chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật: (1) Tổ chức các buổi tập huấn với ít nhất 10 cuộc/ năm; hội thảo chuyên đề 15 – 20 hội thảo các cấp/ năm; chương trình tư vấn để chuyển giao công nghệ và kiến thức mới tới người nông dân với ít nhất 1-2 lần/tháng/ năm. (2) Hỗ trợ tài chính gắn mô hình hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới từ tối thiểu 5 mô hình/ năm. (3) hàng năm ký kết từ 1-2 tổ chức viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp và tổ chức liên quan trong mạng lưới hợp tác để chia sẻ kinh nghiệm trong áp dụng giải pháp mới.

d.Tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong nông nghiệp: ( 1) Tiếp nhận công nghệ, xây dựng 2 – 3 mô hình ứng dụng công nghệ mới của cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý, điều khiển các điều kiện môi trường; quản lý và phòng trừ sâu bệnh, dịch hại. (2) Xây dựng được 1 – 2 mô hình Áp dụng công nghệ AI và dữ liệu lớn để tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ lựa chọn giống, quản lý đất, tới thu hoạch, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.

đ. Phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững: (1) Ứng dựng được 1 – 2 mô hình Áp dụng các giải pháp tự động hóa, máy móc giúp tăng năng suất và giảm lượng lao động. (2) Ứng dụng được 2 -3 mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hợp tác hoặc nông nghiệp kết hợp. (3) Xây được được 1-2 mô hình Khuyến khích hợp tác và liên kết giữa nông dân, nhà chế biến, và người tiêu thụ để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng. (4) Xây dựng được 1 – 2 mô hình tham gia chuỗi giá trị toàn cầu về tìm kiếm và kết nối với các đối tác nước ngoài, tham gia vào các chuỗi cung ứng quốc tế. (5) xây dựng 1 -2 mô hình phát triển nông nghiệp hợp sinh về ứng dụng canh tác xen canh, canh tác kết hợp giữa cây trồng và chăn nuôi để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực.

e. Phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ

* Đào tạo trong nước: Tiến sỹ 1 – 2 người, Thạc sỹ 5 – 7 người; đào tạo ở nước ngoài: Tiến sỹ 1 – 2 người, Thạc sỹ 2 – 3; đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh): 2 – 3 người; đào tạo nhân viên phân tích – thí nghiệm và công nghệ sinh học: 8 – 10 người; thu hút chuyên gia, cộng tác viên bổ sung nguồn nhân lực nghiên cứu cho Viện; tuyển dụng 3 – 5 nhân lực chất lượng cao được đào tạo theo chương trình tiên tiến về nông nghiệp có trình độ Thạc sỹ trở lên.

* Phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật: (1) Xây dựng phương án quy hoạch, sử dụng đất đai đáp ứng các nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên diện tích đất nông, lâm nghiệp tại trụ sở Viện và các Trung tâm trực thuộc. (2) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng bao gồm: vườn ươm kết hợp khu khảo nghiệm giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp; vườn cây đầu dòng; mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mô hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật mới và các khu chức năng phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,…(3) Đầu tư bổ sung máy móc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

* Phát triển nguồn lực tài chính: Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính; phấn đấu cơ cấu nguồn thực hiện nhiệm vụ đặc thù từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên đạt 18 – 20 tỷ đồng/năm; nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp đạt 10 – 12 tỷ đồng/năm; nguồn sản xuất, dịch vụ, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt 20 – 25 tỷ đồng/năm.

2. Nhiệm vu trọng tâm

2.1. Chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi: (i) Thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi: (1) Thu thập, lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và các nguồn gen đặc sản, đặc hữu của Thanh Hóa, đồng thời lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế. (2) Đánh giá chất lượng giống và phục tráng một số giống cây nông nghiệp đặc sản; cây ăn quả có tiềm năng, lợi thế. (3) Du nhập bổ sung các giống cây trồng, vật nuôi mới từ các địa phương trong nước và nước ngoài có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và khả năng kháng sâu bệnh, phù hợp điều kiện sinh thái Thanh Hóa và vùng Bắc Trung Bộ. (ii) Chọn tạo, khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi mới: (1) Trồng trọt: Chọn tạo và khảo nghiệm giống cây lương thực (lúa, ngô, sắn); cây thực phẩm (rau, nấm); cây công nghiệp (mía, lạc, đậu); cây ăn quả (cây có múi, dứa, thanh long); cây hoa (hoa bản địa, hoa nhập nội) và cây làm thức ăn gia súc. (2) Lâm nghiệp: Nghiên cứu chọn giống, khảo nghiệm giống cây lâm nghiệp nhập nội (keo, thiên ngân) và cây lâm nghiệp bản địa (lim xanh, lát hoa, vạng trứng, tếch…) chủ lực làm gỗ lớn; cây lâm sản ngoài gỗ (tre luồng, mây nếp, song mật, lùng, …) và cây dược liệu có năng suất, chất lượng, có lợi thế cạnh tranh cho một số vùng kinh tế lâm nghiệp trọng điểm; nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây trồng rừng trồng kinh tế, cây trồng phân tán và cây đô thị. (3) Chăn nuôi: Nghiên cứu chọn lọc, lai tạo, nhân nhanh các dòng lợn mới có năng suất, chất lượng cao; chọn giống gia cầm (gà, vịt) chuyên thịt, chuyên trứng theo hướng công nghiệp; giống con nuôi đặc sản (bò vàng, vịt cổ lũng, ngan sen); nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần và lai tạo giống bò thịt, bò sữa, trâu và một số gia súc ăn cỏ khác phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện chăn nuôi. (4) Thủy sản: Du nhập một số giống cá nước mặn, nước lợ và nước ngọt giá trị kinh tế cao (tôm, cá, cua); nghiên cứu chọn tạo giống các loài chủ lực (tôm, ngao) và một số loài thủy đặc sản (ngao dầu, phi tiến vua) theo các tính trạng: tăng trưởng nhanh, kháng bệnh thường gặp và tăng khả năng thích nghi với thay đổi độ mặn, nhiệt độ.

2.2. Xây dựng quy trình kỹ thuật, tiếp nhận công nghệ mới: (i) Xây dựng, hoàn thiện quy trình kỹ thuật: (1) Trồng trọt: Xây dựng được các quy trình kỹ thuật tiên tiến, phù hợp, phục vụ phát triển sản xuất bền vững các cây trồng chủ lực; hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật thâm canh, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng; nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, giảm phát thải nhà kính. (2) Lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn và cây lâm sản ngoài gỗ đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với từng vùng trồng rừng trọng điểm; nghiên cứu và thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng thâm canh cây gỗ lớn phù hợp với đặc điểm, chức năng của rừng và điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. (3) Chăn nuôi: Nghiên cứu phát triển và áp dụng các phương thức, hình thức liên kết, quy trình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với quy mô chăn nuôi trang trại, công nghiệp và gia trại. (4) Thủy sản: Nghiên cứu quy trình công nghệ tiên tiến, ưu tiên công nghệ cao phục vụ sản xuất giống, nuôi trồng thâm canh các loài chủ lực và thủy đặc sản hiệu quả, bền vững và đảm bảo an toàn sinh học; sử dụng các chế phẩm sinh học phù hợp các giai đoạn sinh trưởng, cải thiện chất lượng thịt, xử lý môi trường, phòng trị bệnh, thay thế các chất kháng sinh, giảm hệ số thức ăn. (ii) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp: (1) Lựa chọn, tiếp nhận và làm chủ các công nghệ tiên tiến nhập từ bên ngoài, kết hợp với cải tiến và hiện đại hóa công nghệ truyền thống; nâng cao trình độ công nghệ; ứng dụng vào sản xuất; tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp; đặc biệt là chất lượng các sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới như: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để tạo và nhân nhanh giống mới; phát triển cây, con giống có chất lượng cao; tạo ra các chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường, bảo vệ cây trồng, vật nuôi; Tiếp nhận và triển khai công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp kết hợp nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài; Xây dựng mô hình ứng dụng các công nghệ của cách mạng nông nghiệp 4.0 trong việc nhân giống, quản lý, giám sát, điều khiển tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh; quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc và bảo vệ thương hiệu sản phẩm đối với một số loại cây rau màu, cây ăn quả, cây hoa để tạo ra các sản phẩm an toàn có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. (2) Nghiên cứu ứng dụng máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp và phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

2.3. Phát triển sản phẩm nông nghiệp thương hiệu địa phương: (1) Điều tra, khảo sát tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ của các sản phẩm nông nghiệp (nhóm cây, con chủ lực và nhóm cây, con đặc sản) để lựa chọn sản phẩm cây, con xây dựng thương hiệu; ưu tiên sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng về năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và có lợi thế cạnh tranh. (2) Đánh giá tính phù hợp của cây trồng, vật nuôi với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh; xác định đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp để phát triển sản phẩm mang thương hiệu địa phương, đồng thời lựa chọn, phát triển sản phẩm mang thương hiệu Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở thương mại hóa một số sản phẩm có tiềm năng lợi thế của Viện (như lúa năng suất chất lượng cao; nấm đông trùng hạ thảo, nấm linh chi, lan kim tuyến. (3) Lựa chọn các giống mới, giống nhập từ nước ngoài; tổ chức sản xuất thử nghiệm, hoàn thiện quy trình, công nghệ và chuyển giao vào sản xuất hàng hóa, xây dựng, thương hiệu sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ; đồng thời nghiên cứu tiềm năng phát triển của nhóm cây trồng, vật nuôi đặc sản, bản địa, có lợi thế phục vụ chọn tạo giống, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu gắn với chuỗi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. (4) Nghiên cứu quy hoạch sản xuất trồng trọt theo hướng phát triển diện tích các vùng sản xuất nông sản hàng hóa được cấp chứng nhận VietGAP, nông nghiệp hữu cơ và các tiêu chuẩn khác. Đẩy mạnh dịch vụ về giống vật nuôi phục vụ phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. (5) Nghiên cứu hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu cấp tỉnh, cấp quốc gia, hướng tới thị trường quốc tế; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, từng địa bàn.

2.4. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp: (1) Trồng trọt: Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, giống bản địa sạch bệnh, quy trình quản lý cây trồng tổng hợp, theo hướng GAP, quy mô hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; xây dựng và chuyển giao các mô hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ cho một số cây trồng có giá trị kinh tế cao (rau, hoa, quả…); mô hình chuyển đổi cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng, đất sản xuất kém hiệu quả sang cây trồng khác hiệu quả cao hơn phù hợp với vùng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. (2) Lâm nghiệp: Chuyển giao giống mới, tiến bộ kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ lớn; tiến bộ kỹ thuật trồng rừng thâm canh tập trung, trồng dược liệu dưới tán rừng hoặc trồng phân tán trong vườn hộ.

(3) Chăn nuôi: Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng một số giống gia súc, gia cầm năng suất cao, chất lượng tốt vào chăn nuôi nông hộ, trang trại; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng, phổ biến quy trình kỹ thuật chăn nuôi hướng VietGAP. (4) Thủy sản: Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và quản lý (theo hướng VietGAP, ASC, GlobalGAP, BAP,…) trong sản xuất giống, nuôi trồng thương phẩm (tôm chân trắng, tôm sú, cá rô phi, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và cá biển). (5) Ứng dụng công nghệ sinh học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học và làm chủ công nghệ chọn tạo các giống cây trồng sạch bệnh; sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; vi nhân giống một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp cung cấp giống chất lượng cho sản xuất. (6) Dịch vụ phân tích – thí nghiệm. (7) Xúc tiến thương mại, đầu tư trong nông nghiệp

2.5. Phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ: (ii) Phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật: (1) Xây dựng phương án quy hoạch, sử dụng đất đai đáp ứng các nhiệm vụ nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên diện tích đất nông, lâm nghiệp tại trụ sở Viện và các Trung tâm trực thuộc. (2) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng bao gồm: vườn ươm kết hợp khu khảo nghiệm giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp; vườn cây đầu dòng; mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mô hình trình diễn tiến bộ kỹ thuật mới và các khu chức năng phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. (3) Đầu tư bổ sung máy móc, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. (4) Đối với việc đề xuất đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công. (ii) Phát triển nguồn lực tài chính: Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính; phấn đấu cơ cấu nguồn thực hiện nhiệm vụ đặc thù từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên đạt 18 – 20 tỷ đồng/năm; nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp đạt 10 – 12 tỷ đồng/năm; nguồn sản xuất, dịch vụ, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt 20 – 25 tỷ đồng/năm. (iii) Phát triển nguồn nhân lực (1) Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đồng bộ, cân đối theo lĩnh vực đảm bảo phát huy năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ, viên chức; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có tâm huyết, đủ năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mang tính chuyên môn hóa cao, có kinh nghiệm, có kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả. (3) Xây dựng 6 nhóm chuyên gia ở các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, công nghệ sinh học và dịch vụ. Các nhóm chuyên gia có cơ cấu lĩnh vực phù hợp từ nguồn cán bộ của Viện, các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ thuộc sở, ngành liên quan và nguồn cán bộ từ các doanh nghiệp. (4) Hình thành và phát triển mạng lưới chuyên gia thông qua mối quan hệ cộng tác và hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học, các chuyên gia; cán bộ chuyên môn thuộc các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp.

3. Giải pháp chủ yếu

3.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ:

(i) Đổi mới tư duy quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ theo hướng tiếp cận sản phẩm đầu ra, gắn với thị trường và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội: (1) Đổi mới cơ chế, phương thức quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng nâng cao hiệu quả ứng dụng gắn với dịch vụ. (2) Thực hiện hiệu quả cơ chế đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; đẩy mạnh hoạt động đăng ký và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. (3) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ: tập trung nghiên cứu chuyển giao các công nghệ tiên tiến có khả năng tạo đột phá trong công tác giống và phát triển thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh. (ii) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất, dịch vụ: (1) Tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, địa phương, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác xã để phát triển dịch vụ, chuyển giao công nghệ, gắn với sản xuất hàng hóa theo chuỗi cung ứng; ưu tiên phát triển hợp tác với các doanh nghiệp khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, các huyện trọng điểm về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp (Thọ Xuân, Yên Định, Hoằng Hóa, Ngọc Lặc, Lang Chánh,…). (2) Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động tư vấn, xúc tiến thương mại, đầu tư; phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu theo chuỗi cung ứng. (3) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học, công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết, hợp tác giữa Viện và doanh nghiệp.

3.2. Tăng cường nguồn lực khoa học và công nghệ: (i) Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị: (1) Rà soát đánh giá hiện trạng đất đai, cơ sở vật chất – kỹ thuật gồm: (+) Điều tra, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chăn nuôi, đất nuôi trồng thủy sản; xây dựng phương án quản lý, sử dụng phục vụ công tác nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất. (+) Rà soát, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng các trang thiết bị, máy móc phục vụ nghiên cứu; xây dựng kế hoạch xây dựng mô hình phục vụ nghiên cứu và quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững. (2) Huy động nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị phân tích, thí nghiệm, kiểm định; kiểm nghiệm đất, nước và sản phẩm nông nghiệp. (3) Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. (4) Đổi mới cơ chế quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật, đất đai của Viện theo hướng liên doanh, liên kết sản xuất hoặc giao khoán sử dụng. (ii) Tăng quy mô và đa dạng hóa nguồn lực tài chính: (1) Nguồn giao nhiệm vụ và đặt hàng từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp kinh tế dự kiến 18 – 20 tỷ đồng/năm: Phối hợp với sở, ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành danh mục các giống cây trồng, vật nuôi, giống nấm, giống vi sinh vật quý, hiếm và giá trị kinh tế cao để Nhà nước đặt hàng lưu giữ, bảo tồn ngân hàng gen phục vụ sản xuất, nhân giống chất lượng cao cho phát triển nông nghiệp. (2) Nguồn đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ các cấp; các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước đạt bình quân 10 tỷ đồng/năm: hàng năm tiến hành xây dựng, thu hút, thực hiện được từ 5 – 7 đề tài/dự án khoa học và công nghệ các cấp (cấp tỉnh 3 – 5 đề tài/dự án; cấp bộ từ 1 – 2 đề tài/dự án). (3) Nguồn sản xuất, dịch vụ, nguồn liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác đạt bình quân 20 – 25 tỷ đồng/năm (lĩnh vực cây trồng bình quân 5 tỷ đồng; lĩnh vực vật nuôi 9 tỷ đồng; lĩnh vực tư vấn quy hoạch, thị trường và phát triển nông nghiệp 8 tỷ đồng; sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu 3 tỷ đồng). Quy hoạch, khai thác hạ tầng, đất đai gắn tổ chức sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm nông nghiệp lợi thế, giá trị kinh tế cao; phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp để tổ chức dịch vụ, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, mô hình vào thực tiễn sản xuất; thu hút, xây dựng, thực hiện các phương án liên doanh, liên kết sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, bổ sung nguồn thu cho Viện. (4) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp; các nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Khai thác hiệu quả chính sách đối ngoại; phát triển hoạt động liên doanh, liên kết có yếu tố nước ngoài nhằm thu hút nguồn lực khoa học, công nghệ, tài chính cho đầu tư phát triển. (iii) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: (1) Xây dựng kế hoạch, phân bổ hợp lý các chỉ tiêu đào tạo, đào tạo từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông qua việc thực hiện các đề tài/dự án khoa học công nghệ các cấp. (2) Xây dựng cơ chế hoạt động theo hướng giao khoán thực hiện nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm, quyền lợi phát huy tự chủ của tập thể, cá nhân; xây dựng cơ chế phân phối thu nhập dựa trên thực tế cống hiến của từng tập thể, cá nhân, đồng thời thực hiện khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến sản phẩm cuối cùng. (3) Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, thu hút nhân lực chất lượng cao để nâng cao hiệu quả hoạt động; khuyến khích cán bộ, viên chức tự học nâng cao trình độ. (4) Xây dựng và thực hiện cơ chế trả lương, thưởng theo kết quả công việc để tạo động lực cho cán bộ viên chức, người lao động.

3.3. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế: (i) Hợp tác trong nước: (1) Hợp tác với 15 – 20 tổ chức khoa học công nghệ, trường Đại học có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp và kỹ thuật – công nghệ nhằm hợp tác nghiên cứu, chuyển giao; nâng cao năng lực và tiếp cận công nghệ mới. (2) Hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, địa phương và các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; nhân rộng mô hình sản xuất và phát triển dịch vụ. (ii) Hợp tác quốc tế: (1) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt về đào tạo nguồn nhân lực, du nhập giống mới, phát triển khoa học công nghệ; tìm kiếm thị trường; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực ưu tiên. Ưu tiên xây dựng chương trình hợp tác quốc tế với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Israel, Hà Lan…). (2) Mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ,… trên cơ sở xây dựng các dự án liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh, hướng tới chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản phù hợp với tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, mở rộng tiêu thụ tại các thị trường tiềm năng. (3) Hợp tác với tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào để hỗ trợ, đào tạo và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; công nghệ canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hủa Phăn.

3.4. Tổ chức và quản lý: (1) Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; kết hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. (2) Thực hiện quản lý Viện theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 với năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý hiệu quả; ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin trong quản lý.

Tóm lại: Để có cái nhìn chi tiết và cụ thể hơn nữa về thực hiện khâu đột phá “ Về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chủ động, tích tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” theo Nghị quyết Đại hội Lần thứ XIX của tỉnh Thanh Hóa, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu tham khảo, cập nhật bổ sung các Nghị quyết, chương trình, đề án… phát triển KT – XH của tỉnh đã ban hành trong giai đoạn 2020-2025. Từ đó, để xây dựng và định kỳ bổ sung Kế hoạch trung hạn, hàng năm và đề xuất, xây dựng các chương trình, đề án, đề tài, dự án… có nội dung toàn diện, khả thi, sát thực tiễn, lộ trình thực phù hợp và triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trên. Bài viết đã nhận diện khái quát toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nhằm chuyển tải đến toàn thể cán bộ lãnh đạo, lãnh đạo quản lý, viên chức và người lao động trong toàn Viện nghiên cứu, quán triệt; đồng thời không ngừng phát huy trách nhiệm, đổi mới tư duy – sáng tạo, đoàn kết đồng lòng với quyết tâm cao – nổ lực lớn – hành động quyết liệt để hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao với kết quả cao nhất. Góp phần đóng góp vào kết quả Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa Lần thứ XIX đã đề ra.

( Chi tiết có danh mục các mục tiêu gắn các phòng, trung tâm chủ trì thực hiện)

Tác giả: Nguyễn Đình Hải – Viện trưởng Nông nghiệp Thanh Hóa

Chương trình đánh giá Vilas – công nhận phòng thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của văn phòng Công nhận chất lượng (BoA) tại Phòng phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Là mô hình viện nghiên cứu nông nghiệp cấp tỉnh đầu tiên trong cả nước, tạo tiền đề quan trọng trong việc tập trung nguồn lực, đầu mối nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Chính vì lẽ đó ngay từ khi thành lập, Viện luôn được các cập chính quyền quan tâm, xem xét, tạo điều kiện phát triển. Dự án Trụ sở làm việc Viện Nông nghiệp Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 30/3/2021; Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 13/5/2021. Chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công tại Quyết định số 445/QĐ-VNN ngày 7/9/2021.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa
Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Trong các hạng mục thi công xây dựng trụ sở Viện, phải kể đến là sự đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm khang trang với nhiều máy móc, thiết bị hiện đại. Và từ đó Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng nhiêm vụ mục tiêu để phòng thí nghiệm đạt chứng chỉ công nhận Vilas vào nửa đầu năm 2023.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

 

Ngày 21/4/2023, Văn phòng công nhận chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (BOA) đã có quyết định số 678/QĐ-VPCNCL ban hành quyết định về việc Thành lập đoàn Chuyên gia đánh giá đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Sáng ngày 25/4/2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa  vinh dự được tiếp đoàn đánh giá đến làm việc trực tiếp tại Phòng Phân tích và Thí nghiệm. Đoàn chuyên gia đánh giá làm việc trong 2 ngày 25 và 26/4/2023.

Trong thời gian 2 ngày làm việc, đoàn chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và các phép thử trong đơn đăng ký của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Chuẩn mục đánh giá theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các yêu cầu bổ sung trong lĩnh vực hóa (ARG 05) biên bản 2020. Song song đánh giá quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 là đánh giá kỹ thuật, thao tác thực hành của các thử nghiệm viên, đánh giá phòng thực hành cũng như hệ thống máy móc, thiết bị của phòng thí nghiệm. Với mục tiêu, đánh giá cũng như xây dựng nội dung góp ý giúp cho Phòng thí nghiệm cải tiến và hoàn thiện thống phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017. Chuyên gia xem xét kỹ các hồ sơ về nhân sự, hồ sơ về đối tượng thử nghiệm, hiệu chuẩn, hồ sơ kỹ thuật, cách lựa chọn, kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp, cách xây dựng kiểm soát dữ liệu, quản lý thông tin, tài liệu hệ thống quản lý, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo, hành động giải quyết rủi ro và cơ hội, hành động khắc phục… để từ đó đưa ra những đánh giá, tư vấn cho phù hợp.

Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hành các thao tác kỹ thuật của các phép thử theo yêu cầu của chuyên gia đánh giá

Đây là cơ hội tốt để các cán bộ phân tích tại Viện hiểu rõ hơn về hệ thống đang xây dựng, có dịp trao đổi, thảo luận về các vấn đề chuyên môn cùng chuyên gia đánh giá để có cách nhìn chính xác nhất về việc xây dựng và thực hành hệ thống theo tiêu chuẩn.

Việc xây dựng duy trì hoạt động thử nghiệm đã mang đến cho Viện Nông nghiệp Thanh Hóa nhiều cơ hội và thách thức. Các hoạt động thử nghiệm ngày càng được chuẩn hóa, từ yêu cầu cao về kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị, đảm bảo điều kiện tiện nghi môi trường đến huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy, các thủ tục, hồ sơ các phép thử được thực hiện tại Viện thường xuyên được hoàn thiện đầy đủ không chỉ với 17 phép thử thuộc diện đăng ký VILAS mà cả những phép thử chưa được đăng ký công nhận cũng được vận dụng tương tự. Các phép thử đăng ký công nhân vilas bao gồm:

TT Tên sản phẩm, vật liệu được thử/

Materials or product tested

Tên phép thử cụ thể/

The name of specific tests

Phương pháp thử/

Test method

1. Đất

Soil

Phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt

Determination of humidity and absolute dryness coefficient

TCVN 4048:2011
2. Xác định Cacbon hữu cơ tổng số

Phương pháp Walkley Black

Determination of total organic carbon Walkley Black method

TCVN 8941:2011
3. Xác định pHKCl

Dertermination pHH2O /pHKCl

TCVN 5979:2007
4. Xác định SO42-

Dertermination Water Soluble Sulfate

TCVN 6656:2000
5. Xác định Nitơ tổng số

Dertermination Total Nitrogen

TCVN 6498:1999
6. Xác định Kali tổng số

Dertermination Total Potassium

TCVN 8660:2011
7. Xác định kali dễ tiêu

Determination of bio-available potassium

TCVN 8662:2011
8. Xác định thành phần cấp hạt

Dertermination of particle size dístribution

TCVN 8567:2010
9. Xác định dung lượng cation trao đổi (CEC)

Dertermination Cation Exchange Capacity

TCVN 8568:2010
10. Xác định đồng trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Copper in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
11. Xác định kẽm trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Zink in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
12. Xác định chì trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Lead in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
13. Xác định cadimi trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Cadimium in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
14. Xác định Crom trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of  Crom in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A:2009
15. Xác định tổng số muối tan trong đất

Determination of total soluble salts in soil

TCVN 8727 : 2012
16. Xác định khối lượng theo thể tích nguyên khối khô (Dung trọng)

Determination of dry bulk density

TCVN 6860:2001
17. Xác định độ dẫn điện (EC)

Determination of the specific electrical conductivity

TCVN 6650:2000

Mặc dù là đơn vị mới hoàn toàn trong lĩnh vực thử nghiệm – phân tích, song Lãnh đạo cũng như các cán bộ của Viện đã rất cố gắng tìm tòi, cầu thị để học hỏi, phát huy tối đa thế mạnh về nhân lực, máy móc đã được trang bị nhằm phát triển, xây dựng cũng như cải tiến hoạt động thử nghiệm tại đơn vị.

Hàng loạt các hoạt động được Viện triển khai cụ thể trước khi đánh giá. Một mặt, việc đào tạo, huấn luyện được tiến hành, mặc khác rà soát những điểm không phù hợp trong hồ sơ hệ thống, bộ SOP, Sổ tay chất lượng, các cam kết… trong quá trình triển khai thực hiện. Cường độ làm việc cao cùng với sự tiếp cận hoàn toàn mới mẻ có những khó khăn và thách thức. Tuy vậy, với quyết tâm và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, trong hai ngày 25-26/4/2023, tập thể Phòng thí nghiệm đã phối hợp cùng với Đoàn chuyên gia đánh giá của BoA tiến hành đánh giá toàn diện các tiêu chí của Phòng thí nghiệm theo 17 chỉ tiêu thử nghiệm.

Kết thúc 2 ngày đánh giá, đoàn chuyên gia đã có cuộc họp đưa ra kết luận đánh giá cùng Lãnh đạo viện và các cán bộ phòng thí nghiệm. Trưởng đoàn đánh giá thay mặt Văn phòng Công nhận Chất lượng có lời cảm ơn đến Viện Nông nghiệp vì đã tin tưởng để Văn phòng là địa chỉ đánh giá cho Viện. Ông đánh giá cao về sự chuẩn bị của phía Viện. Phòng Phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa áp dụng hệ thống quản lý PTN theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các quy định của Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) từ ngày 15/11/2022, PTN được thiết kế phù hợp, trang thiết bị được hiệu chuẩn, nhân sự có tay nghề phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình đánh giá, Đoàn CGĐG cũng có chỉ ra một số điều chưa phù hợp cần thực hiện hành động khắc phục, cải tiến. Cụ thể là cần bổ sung các quyết định về tổ chức Viện vào sổ tay chất lượng, cần cung cấp bằng chứng được đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP về việc đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp, trong thủ tục nhân sự nên quy định thời gian đào tạo nhân viên mới, giám sát nhân sự 12 tháng sau đào tạo ban đầu, điều chỉnh quy định kiểm soát điều kiện nhiệt độ bảo quản hóa chất, dung dịch chuẩn phù hợp bảo quản theo đúng CoA của nhà sản xuất, lập kế hoạch mua giá phơi mẫu đất, hiện tại có 2 giá lưu mẫu, chưa có giá phơi mẫu đất, xem xét khắc phục tiếng ồn do mô tơ quạt hút khí độc bị to quá mức, ảnh hưởng đến sự tập trung, chất lượng công việc và sức khỏe nghề nghiệp của các thí nghiệm viên, lập kế hoạch kiểm tra ánh sáng, tiếng ồn PTN theo quy định pháp luật. Thời gian để phòng thí nghiệm khắc phục những điểm không phù hợp đến ngày 26/5/2023. Song, đoàn đánh giá tin rằng với sự chuẩn bị kỹ càng cùng với tinh thần làm việc của cán bộ Viện, những điểm chưa phù hợp sẽ sớm được khắc phục nhanh chóng và từ đó Văn phòng Công nhận Chất lượng sẽ xem xét công nhận hệ thống quản lý của phòng thí nghiệm phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 sau khi phòng thí nghiệm thực hiện khắc phục các điểm và cấp chứng chỉ công nhận cho Viện./.

Trịnh Thị Hồng
Chuyên viên Phòng Phân tích và Thí nghiệm

Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm tại cơ sở (xã, thôn, hộ chăn nuôi) trong triển khai thực hiện dự án“Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa”.

Vùng trung du và miền núi Thanh Hóa vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác, phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, trong đó có lĩnh vực chăn nuôi. Chăn nuôi ở vùng trung du và miền núi Thanh Hóa trong những năm qua tuy có nhiều chuyển biến đáng kể, nhưng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn thấp. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, hình thức chăn nuôi tận dụng, chưa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tình hình dịch bệnh vẫn chưa thực sự an toàn, tỷ lệ tiêm phòng thấp. Dịch vụ chăn nuôi còn kém, các chính sách phát triển chăn nuôi hiện có nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù của vùng trung du và miền núi.

Thực hiện mục tiêu Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện trung du và miền núi Thanh Hóa đến 2020; Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 26/5/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2015 theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành các danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong thời gian tới; vì vậy việc khai thác tiềm năng và thế mạnh vùng trung du và miền núi nói chung, phát triển chăn nuôi gia súc là vấn đề cần quan tâm, đang đặt ra trong quan điểm chỉ đạo và triển khai thực hiện của các cấp, các ngành trong tỉnh trong thời gian tới.

Căn cứ Quyết định số 1880/QĐ-BKHCN ngày 28/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt kinh phí dự án do Trung ương quản lý thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” bắt đầu thực hiện từ năm 2019 (đợt 3). Viện nông nghiệp Thanh Hóa đã triển khai thực hiện dự án Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa”, dự án đã hoàn thành vào tháng 10 năm 2023 với những kết quả đạt được như sau.

* Những kết quả đạt được của dự án

Công tác chuyển giao công nghệ

+ Sau khi tiếp nhận công nghệ được chuyển giao bởi Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương, đơn vị chủ trì, cán bộ kỹ thuật của Trung tâm, cán bộ kỹ thuật cơ sở đã làm chủ 100% các quy trình công nghệ trong chăn nuôi bò để hướng dẫn, chỉ đạo các hộ nuôi tham gia dự án tại địa phương đã nắm vững các quy trình công nghệ và đã áp dụng vào công tác chăn nuôi của gia đình, bao gồm: Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò; Quy trình kỹ thuật chăm sóc bò mẹ mang thai và chăm sóc bò lai F1; Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm bò lai hướng thịt ở các giai đoạn khác nhau; Quy trình phối trộn và sản xuất thức ăn hỗn hợp; Quy trình chế biến dự trữ một số phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn;

+ Đối với Quy trình TTNT: Quy trình này là quy trình rất quan trọng trong việc xây dựng mô hình bò cái sinh sản, đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo huấn luyện thực hành công tác TTNT cho bò cái lai zebu bằng tinh bò thịt giống Droughtmaster tạo bê lai F1 (Droughtmaster x lai zebu) làm tiền đề cho việc thực hiện các mô hình tiếp theo;

+ Đối với quy trình kỹ thuật chăm sóc bò mẹ mang thai và chăm sóc bò lai F1: Nhờ tính thích hợp, khoa học của công nghệ được chuyển giao nên các hộ nuôi đã chăm sóc, nuôi dưỡng bò sinh sản đạt kết quả tương đối tốt, Hệ số phối giống là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của đàn bò. Kết quả này phụ thuộc vào các yếu tố như : Tay nghề TTNT của kỹ thuật viên, giống bò cái, mùa vụ, chất lượng tinh dịch và bản thân bò cái nhận tinh. Kết quả theo dõi về hệ số phối giống đậu thai cho thấy hệ số phối giống đậu thai trung bình là 1,8 liều/con có chửa.

+ Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm bò lai hướng thịt ở các giai đoạn khác nhau: Sau khi được tập huấn và được sự hướng dẫn cụ thể của cán bộ kỹ thuật, kết quả mô hình đã đạt được: Số lượng bò lai F1: 200 con; Tỷ lệ nuôi sống đạt: 100%; Khối lượng: 240,24kg/con; Khối lượng tổng mô hình: 48.048kg; Tăng trọng: 520-625g/con/ngày. Bên cạnh đó nhờ tiếp nhận được công nghệ phòng bệnh cho đàn bò trong nông hộ nên các hộ nuôi đã biết cách phòng bệnh cho đàn bò của gia đình, có thể phát hiện sớm các triệu chứng, biểu hiện một số bệnh phổ biến để có giải pháp kịp thời giúp giảm thiểu các rủi ro trong chăn nuôi so với trước khi tham gia dự án.

+ Quy trình phối trộn và sản xuất thức ăn hỗn hợp; Quy trình chế biến dự trữ một số phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn: 21hộ nuôi đã trồng được 4.2 ha cỏ cao sản làm thức ăn cho bò (bình quân 2.000 m2/hộ), cỏ trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, bình quân khoảng 180-220tấn/ha/năm. Đảm bảo chủ động được nguồn thức ăn cho bò, giải quyết được thực trạng thiếu nguồn thức ăn ở vùng cát ven biển và đáp ứng được mô hình nuôi bò nhốt thâm canh, bán thâm canh, giúp tận dụng được công lao động do phải chăn nuôi theo mô hình chăn thả truyền thống trước đây. Công nghệ chế biến, xử lý thức ăn thô xanh và các dạng thức ăn khác: Một trong những tính mới khác của việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn nuôi bò của dự án là việc ủ xanh, ủ chua, chế biến các phế phụ phẩm nông nghiệp giàu xơ (rơm rạ, thân ngọn lá sắn, cây ngô, cây lạc…) làm thức ăn cho bò. Các hộ nuôi đã nắm vững công nghệ sau khi được tập huấn và được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình, kịp thời của cán bộ kỹ thuật và đã thực hiện thu gom, ủ, chế biến các phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò thay vì đốt, vứt bỏ hoặc có thể phơi khô, cho ăn trực tiếp (rất ít) như trước đây. Việc phế phụ phẩm nông nghiệp được ủ xanh, ủ chua, chế biến không những cho hàm lượng dinh dưỡng, tỷ lệ tiêu hóa cao hơn mà còn có thời gian bảo quản lâu hơn giúp chủ động được nguồn thức ăn vào mùa nắng hạn và mưa rét kéo dài (đặc thù thời tiết khí hậu tại địa phương).

– Công tác đào tạo và tập huấn:

+ Đã thực hiện đào tạo 12 cán bộ kỹ thuật cơ sở, đạt 100% so với thuyết minh. Các cán bộ được đào tạo nắm vững, làm chủ được tất cả các quy trình công nghệ được đào tạo. Đươc cấp chứng nhận đào tạo kỹ thuật viên

+ Đã tập huấn 5 lớp với 300 lượt nông dân tham dự (60 nông dân/lớp), đạt 100% so với thuyết minh. Các nông dân được tập huấn nắm vững được tất cả các quy trình công nghệ được tập huấn.

– Xây dựng các mô hình:

+ Mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản: Dự án đã sử dụng tinh bò đông lạnh Droughtmaster để phối giống cho 2399 con bò cái bằng phương pháp TTNT . Số bò có chửa là 2193 con đạt tỷ lệ 91,11%.

+ Mô hình nuôi thương phẩm bò lai F1 an toàn sinh học: Đã thực hiện tại 21 hộ nuôi thuộc 09 xã thực hiện dự án tại các huyện tham gia dự án. Các mô hình thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án từ trồng cỏ; chế biến thức ăn; đối ứng bò, thức ăn tinh, cỏ giống, công lao động; nuôi bò thịt; Một số hộ đã duy trì mô hình bằng cách thu mua gom bò lai F1 (Droughtmaster x lai zebu) để tiếp tục duy trì mô hình;Đây là bước nhân rộng mô hình đầu tiên ngay tại hộ tham gia mô hình do thấy được cách làm và hiệu quả của dự án.

+ Mô hình chăn nuôi bò vỗ béo: Đã thực hiện 05 mô hình tại 05 hộ nuôi thuộc 5 huyện thực hiện dự án. Các mô hình nông hộ thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án từ trồng cỏ; chế biến thức ăn; đối ứng thức ăn tinh, cỏ giống, công lao động; thực hiện do chủ động được thức ăn và làm chủ được các quy trình chăn nuôi nên các hộ đã tự phát triển đàn từ 05 con lên 10 con/hộ. Đây là bước nhân rộng mô hình đầu tiên ngay tại hộ tham gia mô hình do thấy được cách làm và hiệu quả của dự án.

+ Mô hình chuỗi tiêu thụ: Xây dựng và kết nối được 03 cơ sở công suất giết mổ 10con/ngày và kết nối được  04 cơ sở tiêu thụ sản phẩm thịt bò

* Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện dự án

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ quản lý Nhà nước. Hoạt động của Viện rất đa dạng và phong phú với các nội dung chính là nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ, khi triển khai dự án đơn vị đã được sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyển giao công nghệ, UBND các xã, Ban quản lý dự án các xã, cán bộ kỹ thuật cơ sở, các đoàn thể tại địa phương để thực hiện triển khai dự án từ khâu lựa chọn, khảo sát, chọn hộ đến việc thực hiện, xây dựng các mô hình nên nhận được sự thống nhất, đồng tình ủng hộ xuyên suốt từ chính quyền đến các hộ dân trong việc thực hiện các nội dung dự án và đã xây dựng 01 chương trình hoạt động hết sức cụ thể và với sự huy động các cán bộ tham gia theo từng nhiệm vụ cụ thể…

Các hoạt động của dự án rất phù hợp với hoạt động của Viện và đã góp phần giúp Viện đa dạng hóa hoạt động; xác định được phương pháp tiếp cận cơ sở;  nâng cao năng lực hoạt động và đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của Viện  trong thời gian tới. Các hoạt động của dự án nhiều cán bộ của Viện được tiếp nhận các quy trình, công nghệ trong chế biến thức ăn trong chăn nuôi bò, hầu hết cán bộ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia dự án đều nâng cao được năng lực làm việc cụ thể như sau:

– Xây dựng được kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng và xây dựng mô hình trình diễn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

– Xác định được nội dung, phương pháp và kỹ năng tiếp cận cơ sở trong công tác xây dựng mô hình và chuyển giao công nghệ.

– Phải đánh giá và xác định về các điều kiện để chuyển giao và tiếp nhận công nghệ.

– Cần huy động các lực lượng ở các địa phương và phương pháp phối hợp, làm việc nhóm trong quá trình đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ và xây dựng các mô hình trình diễn về khoa học và công nghệ.

– Cần có kỹ năng phân tích, đánh giá điều kiện thực tiễn ở cơ sở.

– Cần có một lực lượng cán bộ nắm chắc chuyên môn, có kinh nghiệm thực hiện dự án sẵn sàng phối hợp, hợp tác với các đơn vị: Năng lực quản lý, điều hành; năng lực chuyên môn, kỹ thuật; năng lực nghiên cứu, ứng dụng; năng lực đào tạo, huấn luyện; năng lực tổ chức thực hiện; năng lực giám sát, đánh giá….

Bên cạnh đó việc họp định kỳ cán bộ kỹ thuật cơ sở cùng với đơn vị chủ trì, cơ quan chuyển giao thường xuyên đi cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện mô hình của các hộ tham gia.

Giải pháp quản lý của dự án thiết thực và hiệu quả nhờ sự tham gia tích cực của các Ban, Ngành và các tổ chức chính trị – xã hội từ tỉnh đến cơ sở (cấp thôn) do vậy các hoạt động của dự án cần được công khai, minh bạch và có sự giám sát, đánh giá của cơ quan quản lý, chuyên môn và của địa phương, cộng đồng.

Kết quả các mô hình của dự án đã có tác dụng lan tỏa và nhân rộng cao đối với người chăn nuôi trong và ngoài vùng dự án, góp phần phát triển kinh tế đối với các vùng nông thôn miền núi của tỉnh Thanh Hóa.

Nguyễn Đình Hải
Viện trưởng Viện Nông nghiệp