Chương trình đánh giá Vilas – công nhận phòng thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của văn phòng Công nhận chất lượng (BoA) tại Phòng phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Là mô hình viện nghiên cứu nông nghiệp cấp tỉnh đầu tiên trong cả nước, tạo tiền đề quan trọng trong việc tập trung nguồn lực, đầu mối nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Chính vì lẽ đó ngay từ khi thành lập, Viện luôn được các cập chính quyền quan tâm, xem xét, tạo điều kiện phát triển. Dự án Trụ sở làm việc Viện Nông nghiệp Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 30/3/2021; Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 13/5/2021. Chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công tại Quyết định số 445/QĐ-VNN ngày 7/9/2021.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa
Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Trong các hạng mục thi công xây dựng trụ sở Viện, phải kể đến là sự đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm khang trang với nhiều máy móc, thiết bị hiện đại. Và từ đó Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng nhiêm vụ mục tiêu để phòng thí nghiệm đạt chứng chỉ công nhận Vilas vào nửa đầu năm 2023.

Hình ảnh đoàn chuyên gia đánh giá tại Phòng thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

 

Ngày 21/4/2023, Văn phòng công nhận chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (BOA) đã có quyết định số 678/QĐ-VPCNCL ban hành quyết định về việc Thành lập đoàn Chuyên gia đánh giá đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Sáng ngày 25/4/2023, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa  vinh dự được tiếp đoàn đánh giá đến làm việc trực tiếp tại Phòng Phân tích và Thí nghiệm. Đoàn chuyên gia đánh giá làm việc trong 2 ngày 25 và 26/4/2023.

Trong thời gian 2 ngày làm việc, đoàn chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và các phép thử trong đơn đăng ký của Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Chuẩn mục đánh giá theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các yêu cầu bổ sung trong lĩnh vực hóa (ARG 05) biên bản 2020. Song song đánh giá quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 là đánh giá kỹ thuật, thao tác thực hành của các thử nghiệm viên, đánh giá phòng thực hành cũng như hệ thống máy móc, thiết bị của phòng thí nghiệm. Với mục tiêu, đánh giá cũng như xây dựng nội dung góp ý giúp cho Phòng thí nghiệm cải tiến và hoàn thiện thống phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017. Chuyên gia xem xét kỹ các hồ sơ về nhân sự, hồ sơ về đối tượng thử nghiệm, hiệu chuẩn, hồ sơ kỹ thuật, cách lựa chọn, kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp, cách xây dựng kiểm soát dữ liệu, quản lý thông tin, tài liệu hệ thống quản lý, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo, hành động giải quyết rủi ro và cơ hội, hành động khắc phục… để từ đó đưa ra những đánh giá, tư vấn cho phù hợp.

Hình ảnh các thử nghiệm viên thực hành các thao tác kỹ thuật của các phép thử theo yêu cầu của chuyên gia đánh giá

Đây là cơ hội tốt để các cán bộ phân tích tại Viện hiểu rõ hơn về hệ thống đang xây dựng, có dịp trao đổi, thảo luận về các vấn đề chuyên môn cùng chuyên gia đánh giá để có cách nhìn chính xác nhất về việc xây dựng và thực hành hệ thống theo tiêu chuẩn.

Việc xây dựng duy trì hoạt động thử nghiệm đã mang đến cho Viện Nông nghiệp Thanh Hóa nhiều cơ hội và thách thức. Các hoạt động thử nghiệm ngày càng được chuẩn hóa, từ yêu cầu cao về kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị, đảm bảo điều kiện tiện nghi môi trường đến huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy, các thủ tục, hồ sơ các phép thử được thực hiện tại Viện thường xuyên được hoàn thiện đầy đủ không chỉ với 17 phép thử thuộc diện đăng ký VILAS mà cả những phép thử chưa được đăng ký công nhận cũng được vận dụng tương tự. Các phép thử đăng ký công nhân vilas bao gồm:

TT Tên sản phẩm, vật liệu được thử/

Materials or product tested

Tên phép thử cụ thể/

The name of specific tests

Phương pháp thử/

Test method

1. Đất

Soil

Phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt

Determination of humidity and absolute dryness coefficient

TCVN 4048:2011
2. Xác định Cacbon hữu cơ tổng số

Phương pháp Walkley Black

Determination of total organic carbon Walkley Black method

TCVN 8941:2011
3. Xác định pHKCl

Dertermination pHH2O /pHKCl

TCVN 5979:2007
4. Xác định SO42-

Dertermination Water Soluble Sulfate

TCVN 6656:2000
5. Xác định Nitơ tổng số

Dertermination Total Nitrogen

TCVN 6498:1999
6. Xác định Kali tổng số

Dertermination Total Potassium

TCVN 8660:2011
7. Xác định kali dễ tiêu

Determination of bio-available potassium

TCVN 8662:2011
8. Xác định thành phần cấp hạt

Dertermination of particle size dístribution

TCVN 8567:2010
9. Xác định dung lượng cation trao đổi (CEC)

Dertermination Cation Exchange Capacity

TCVN 8568:2010
10. Xác định đồng trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Copper in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
11. Xác định kẽm trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of Zink in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A : 2009
12. Xác định chì trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Lead in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
13. Xác định cadimi trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử lò graphit

Dertermination  of  Cadimium in aqua regia extracts GF-AAS methods

TCVN 6496B : 2009
14. Xác định Crom trong dịch chiết đất bằng cường thủy. Phương pháp hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

Dertermination  of  Crom in aqua regia extracts Flame-AAS methods

TCVN 6496A:2009
15. Xác định tổng số muối tan trong đất

Determination of total soluble salts in soil

TCVN 8727 : 2012
16. Xác định khối lượng theo thể tích nguyên khối khô (Dung trọng)

Determination of dry bulk density

TCVN 6860:2001
17. Xác định độ dẫn điện (EC)

Determination of the specific electrical conductivity

TCVN 6650:2000

Mặc dù là đơn vị mới hoàn toàn trong lĩnh vực thử nghiệm – phân tích, song Lãnh đạo cũng như các cán bộ của Viện đã rất cố gắng tìm tòi, cầu thị để học hỏi, phát huy tối đa thế mạnh về nhân lực, máy móc đã được trang bị nhằm phát triển, xây dựng cũng như cải tiến hoạt động thử nghiệm tại đơn vị.

Hàng loạt các hoạt động được Viện triển khai cụ thể trước khi đánh giá. Một mặt, việc đào tạo, huấn luyện được tiến hành, mặc khác rà soát những điểm không phù hợp trong hồ sơ hệ thống, bộ SOP, Sổ tay chất lượng, các cam kết… trong quá trình triển khai thực hiện. Cường độ làm việc cao cùng với sự tiếp cận hoàn toàn mới mẻ có những khó khăn và thách thức. Tuy vậy, với quyết tâm và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, trong hai ngày 25-26/4/2023, tập thể Phòng thí nghiệm đã phối hợp cùng với Đoàn chuyên gia đánh giá của BoA tiến hành đánh giá toàn diện các tiêu chí của Phòng thí nghiệm theo 17 chỉ tiêu thử nghiệm.

Kết thúc 2 ngày đánh giá, đoàn chuyên gia đã có cuộc họp đưa ra kết luận đánh giá cùng Lãnh đạo viện và các cán bộ phòng thí nghiệm. Trưởng đoàn đánh giá thay mặt Văn phòng Công nhận Chất lượng có lời cảm ơn đến Viện Nông nghiệp vì đã tin tưởng để Văn phòng là địa chỉ đánh giá cho Viện. Ông đánh giá cao về sự chuẩn bị của phía Viện. Phòng Phân tích và Thí nghiệm – Viện Nông nghiệp Thanh Hóa áp dụng hệ thống quản lý PTN theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 và các quy định của Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) từ ngày 15/11/2022, PTN được thiết kế phù hợp, trang thiết bị được hiệu chuẩn, nhân sự có tay nghề phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình đánh giá, Đoàn CGĐG cũng có chỉ ra một số điều chưa phù hợp cần thực hiện hành động khắc phục, cải tiến. Cụ thể là cần bổ sung các quyết định về tổ chức Viện vào sổ tay chất lượng, cần cung cấp bằng chứng được đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP về việc đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp, trong thủ tục nhân sự nên quy định thời gian đào tạo nhân viên mới, giám sát nhân sự 12 tháng sau đào tạo ban đầu, điều chỉnh quy định kiểm soát điều kiện nhiệt độ bảo quản hóa chất, dung dịch chuẩn phù hợp bảo quản theo đúng CoA của nhà sản xuất, lập kế hoạch mua giá phơi mẫu đất, hiện tại có 2 giá lưu mẫu, chưa có giá phơi mẫu đất, xem xét khắc phục tiếng ồn do mô tơ quạt hút khí độc bị to quá mức, ảnh hưởng đến sự tập trung, chất lượng công việc và sức khỏe nghề nghiệp của các thí nghiệm viên, lập kế hoạch kiểm tra ánh sáng, tiếng ồn PTN theo quy định pháp luật. Thời gian để phòng thí nghiệm khắc phục những điểm không phù hợp đến ngày 26/5/2023. Song, đoàn đánh giá tin rằng với sự chuẩn bị kỹ càng cùng với tinh thần làm việc của cán bộ Viện, những điểm chưa phù hợp sẽ sớm được khắc phục nhanh chóng và từ đó Văn phòng Công nhận Chất lượng sẽ xem xét công nhận hệ thống quản lý của phòng thí nghiệm phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 sau khi phòng thí nghiệm thực hiện khắc phục các điểm và cấp chứng chỉ công nhận cho Viện./.

Trịnh Thị Hồng
Chuyên viên Phòng Phân tích và Thí nghiệm

Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm tại cơ sở (xã, thôn, hộ chăn nuôi) trong triển khai thực hiện dự án“Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa”.

Vùng trung du và miền núi Thanh Hóa vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác, phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, trong đó có lĩnh vực chăn nuôi. Chăn nuôi ở vùng trung du và miền núi Thanh Hóa trong những năm qua tuy có nhiều chuyển biến đáng kể, nhưng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn thấp. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, hình thức chăn nuôi tận dụng, chưa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tình hình dịch bệnh vẫn chưa thực sự an toàn, tỷ lệ tiêm phòng thấp. Dịch vụ chăn nuôi còn kém, các chính sách phát triển chăn nuôi hiện có nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù của vùng trung du và miền núi.

Thực hiện mục tiêu Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện trung du và miền núi Thanh Hóa đến 2020; Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 26/5/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2015 theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành các danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực trong thời gian tới; vì vậy việc khai thác tiềm năng và thế mạnh vùng trung du và miền núi nói chung, phát triển chăn nuôi gia súc là vấn đề cần quan tâm, đang đặt ra trong quan điểm chỉ đạo và triển khai thực hiện của các cấp, các ngành trong tỉnh trong thời gian tới.

Căn cứ Quyết định số 1880/QĐ-BKHCN ngày 28/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt kinh phí dự án do Trung ương quản lý thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” bắt đầu thực hiện từ năm 2019 (đợt 3). Viện nông nghiệp Thanh Hóa đã triển khai thực hiện dự án Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa”, dự án đã hoàn thành vào tháng 10 năm 2023 với những kết quả đạt được như sau.

* Những kết quả đạt được của dự án

Công tác chuyển giao công nghệ

+ Sau khi tiếp nhận công nghệ được chuyển giao bởi Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương, đơn vị chủ trì, cán bộ kỹ thuật của Trung tâm, cán bộ kỹ thuật cơ sở đã làm chủ 100% các quy trình công nghệ trong chăn nuôi bò để hướng dẫn, chỉ đạo các hộ nuôi tham gia dự án tại địa phương đã nắm vững các quy trình công nghệ và đã áp dụng vào công tác chăn nuôi của gia đình, bao gồm: Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò; Quy trình kỹ thuật chăm sóc bò mẹ mang thai và chăm sóc bò lai F1; Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm bò lai hướng thịt ở các giai đoạn khác nhau; Quy trình phối trộn và sản xuất thức ăn hỗn hợp; Quy trình chế biến dự trữ một số phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn;

+ Đối với Quy trình TTNT: Quy trình này là quy trình rất quan trọng trong việc xây dựng mô hình bò cái sinh sản, đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo huấn luyện thực hành công tác TTNT cho bò cái lai zebu bằng tinh bò thịt giống Droughtmaster tạo bê lai F1 (Droughtmaster x lai zebu) làm tiền đề cho việc thực hiện các mô hình tiếp theo;

+ Đối với quy trình kỹ thuật chăm sóc bò mẹ mang thai và chăm sóc bò lai F1: Nhờ tính thích hợp, khoa học của công nghệ được chuyển giao nên các hộ nuôi đã chăm sóc, nuôi dưỡng bò sinh sản đạt kết quả tương đối tốt, Hệ số phối giống là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của đàn bò. Kết quả này phụ thuộc vào các yếu tố như : Tay nghề TTNT của kỹ thuật viên, giống bò cái, mùa vụ, chất lượng tinh dịch và bản thân bò cái nhận tinh. Kết quả theo dõi về hệ số phối giống đậu thai cho thấy hệ số phối giống đậu thai trung bình là 1,8 liều/con có chửa.

+ Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm bò lai hướng thịt ở các giai đoạn khác nhau: Sau khi được tập huấn và được sự hướng dẫn cụ thể của cán bộ kỹ thuật, kết quả mô hình đã đạt được: Số lượng bò lai F1: 200 con; Tỷ lệ nuôi sống đạt: 100%; Khối lượng: 240,24kg/con; Khối lượng tổng mô hình: 48.048kg; Tăng trọng: 520-625g/con/ngày. Bên cạnh đó nhờ tiếp nhận được công nghệ phòng bệnh cho đàn bò trong nông hộ nên các hộ nuôi đã biết cách phòng bệnh cho đàn bò của gia đình, có thể phát hiện sớm các triệu chứng, biểu hiện một số bệnh phổ biến để có giải pháp kịp thời giúp giảm thiểu các rủi ro trong chăn nuôi so với trước khi tham gia dự án.

+ Quy trình phối trộn và sản xuất thức ăn hỗn hợp; Quy trình chế biến dự trữ một số phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn: 21hộ nuôi đã trồng được 4.2 ha cỏ cao sản làm thức ăn cho bò (bình quân 2.000 m2/hộ), cỏ trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, bình quân khoảng 180-220tấn/ha/năm. Đảm bảo chủ động được nguồn thức ăn cho bò, giải quyết được thực trạng thiếu nguồn thức ăn ở vùng cát ven biển và đáp ứng được mô hình nuôi bò nhốt thâm canh, bán thâm canh, giúp tận dụng được công lao động do phải chăn nuôi theo mô hình chăn thả truyền thống trước đây. Công nghệ chế biến, xử lý thức ăn thô xanh và các dạng thức ăn khác: Một trong những tính mới khác của việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn nuôi bò của dự án là việc ủ xanh, ủ chua, chế biến các phế phụ phẩm nông nghiệp giàu xơ (rơm rạ, thân ngọn lá sắn, cây ngô, cây lạc…) làm thức ăn cho bò. Các hộ nuôi đã nắm vững công nghệ sau khi được tập huấn và được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình, kịp thời của cán bộ kỹ thuật và đã thực hiện thu gom, ủ, chế biến các phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò thay vì đốt, vứt bỏ hoặc có thể phơi khô, cho ăn trực tiếp (rất ít) như trước đây. Việc phế phụ phẩm nông nghiệp được ủ xanh, ủ chua, chế biến không những cho hàm lượng dinh dưỡng, tỷ lệ tiêu hóa cao hơn mà còn có thời gian bảo quản lâu hơn giúp chủ động được nguồn thức ăn vào mùa nắng hạn và mưa rét kéo dài (đặc thù thời tiết khí hậu tại địa phương).

– Công tác đào tạo và tập huấn:

+ Đã thực hiện đào tạo 12 cán bộ kỹ thuật cơ sở, đạt 100% so với thuyết minh. Các cán bộ được đào tạo nắm vững, làm chủ được tất cả các quy trình công nghệ được đào tạo. Đươc cấp chứng nhận đào tạo kỹ thuật viên

+ Đã tập huấn 5 lớp với 300 lượt nông dân tham dự (60 nông dân/lớp), đạt 100% so với thuyết minh. Các nông dân được tập huấn nắm vững được tất cả các quy trình công nghệ được tập huấn.

– Xây dựng các mô hình:

+ Mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản: Dự án đã sử dụng tinh bò đông lạnh Droughtmaster để phối giống cho 2399 con bò cái bằng phương pháp TTNT . Số bò có chửa là 2193 con đạt tỷ lệ 91,11%.

+ Mô hình nuôi thương phẩm bò lai F1 an toàn sinh học: Đã thực hiện tại 21 hộ nuôi thuộc 09 xã thực hiện dự án tại các huyện tham gia dự án. Các mô hình thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án từ trồng cỏ; chế biến thức ăn; đối ứng bò, thức ăn tinh, cỏ giống, công lao động; nuôi bò thịt; Một số hộ đã duy trì mô hình bằng cách thu mua gom bò lai F1 (Droughtmaster x lai zebu) để tiếp tục duy trì mô hình;Đây là bước nhân rộng mô hình đầu tiên ngay tại hộ tham gia mô hình do thấy được cách làm và hiệu quả của dự án.

+ Mô hình chăn nuôi bò vỗ béo: Đã thực hiện 05 mô hình tại 05 hộ nuôi thuộc 5 huyện thực hiện dự án. Các mô hình nông hộ thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án từ trồng cỏ; chế biến thức ăn; đối ứng thức ăn tinh, cỏ giống, công lao động; thực hiện do chủ động được thức ăn và làm chủ được các quy trình chăn nuôi nên các hộ đã tự phát triển đàn từ 05 con lên 10 con/hộ. Đây là bước nhân rộng mô hình đầu tiên ngay tại hộ tham gia mô hình do thấy được cách làm và hiệu quả của dự án.

+ Mô hình chuỗi tiêu thụ: Xây dựng và kết nối được 03 cơ sở công suất giết mổ 10con/ngày và kết nối được  04 cơ sở tiêu thụ sản phẩm thịt bò

* Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện dự án

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ quản lý Nhà nước. Hoạt động của Viện rất đa dạng và phong phú với các nội dung chính là nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ, khi triển khai dự án đơn vị đã được sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyển giao công nghệ, UBND các xã, Ban quản lý dự án các xã, cán bộ kỹ thuật cơ sở, các đoàn thể tại địa phương để thực hiện triển khai dự án từ khâu lựa chọn, khảo sát, chọn hộ đến việc thực hiện, xây dựng các mô hình nên nhận được sự thống nhất, đồng tình ủng hộ xuyên suốt từ chính quyền đến các hộ dân trong việc thực hiện các nội dung dự án và đã xây dựng 01 chương trình hoạt động hết sức cụ thể và với sự huy động các cán bộ tham gia theo từng nhiệm vụ cụ thể…

Các hoạt động của dự án rất phù hợp với hoạt động của Viện và đã góp phần giúp Viện đa dạng hóa hoạt động; xác định được phương pháp tiếp cận cơ sở;  nâng cao năng lực hoạt động và đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của Viện  trong thời gian tới. Các hoạt động của dự án nhiều cán bộ của Viện được tiếp nhận các quy trình, công nghệ trong chế biến thức ăn trong chăn nuôi bò, hầu hết cán bộ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia dự án đều nâng cao được năng lực làm việc cụ thể như sau:

– Xây dựng được kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng và xây dựng mô hình trình diễn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

– Xác định được nội dung, phương pháp và kỹ năng tiếp cận cơ sở trong công tác xây dựng mô hình và chuyển giao công nghệ.

– Phải đánh giá và xác định về các điều kiện để chuyển giao và tiếp nhận công nghệ.

– Cần huy động các lực lượng ở các địa phương và phương pháp phối hợp, làm việc nhóm trong quá trình đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ và xây dựng các mô hình trình diễn về khoa học và công nghệ.

– Cần có kỹ năng phân tích, đánh giá điều kiện thực tiễn ở cơ sở.

– Cần có một lực lượng cán bộ nắm chắc chuyên môn, có kinh nghiệm thực hiện dự án sẵn sàng phối hợp, hợp tác với các đơn vị: Năng lực quản lý, điều hành; năng lực chuyên môn, kỹ thuật; năng lực nghiên cứu, ứng dụng; năng lực đào tạo, huấn luyện; năng lực tổ chức thực hiện; năng lực giám sát, đánh giá….

Bên cạnh đó việc họp định kỳ cán bộ kỹ thuật cơ sở cùng với đơn vị chủ trì, cơ quan chuyển giao thường xuyên đi cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện mô hình của các hộ tham gia.

Giải pháp quản lý của dự án thiết thực và hiệu quả nhờ sự tham gia tích cực của các Ban, Ngành và các tổ chức chính trị – xã hội từ tỉnh đến cơ sở (cấp thôn) do vậy các hoạt động của dự án cần được công khai, minh bạch và có sự giám sát, đánh giá của cơ quan quản lý, chuyên môn và của địa phương, cộng đồng.

Kết quả các mô hình của dự án đã có tác dụng lan tỏa và nhân rộng cao đối với người chăn nuôi trong và ngoài vùng dự án, góp phần phát triển kinh tế đối với các vùng nông thôn miền núi của tỉnh Thanh Hóa.

Nguyễn Đình Hải
Viện trưởng Viện Nông nghiệp

Tác động của dự án Khoa học Công nghệ thuộc Chương trình Nông thôn miền núi đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hóa

Chương trình nông thôn miền núi là một chương trình rất có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của những vùng còn khó khăn, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Thông qua hoạt động xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất và đời sống đã giúp cho người dân tiếp cận nhanh những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật. Hỗ trợ kinh phí để người dân xây dựng mô hình, sản phẩm được người dân thụ hưởng, điều này đã có ý nghĩa rất lớn đối với việc huy động nguồn vốn từ người dân làm cơ sở vững chắc cho dân mạnh dạn đầu tư vốn để phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Chương trình cũng đã tạo tiền đề cho những vùng sản xuất tương đối phát triển để tiếp tục phát triển sản xuất các sản phẩm mang tính hàng hoá có giá trị cao, thương mại lớn. Chính vì vậy, Chương trình nông thôn miền núi trong thời gian qua đã có sự tác động rất tích cực phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Trung tâm Nghiên cứu Khảo nghiệm và Dịch vụ vật nuôi trực thuộc Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Tuy là đơn vị mới được sáp nhập và thành lập từ năm 2019 nhưng cũng đã kịp thời tham gia chương trình Nông thôn miền núi bắt đầu thực hiện từ năm 2019 với Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa”.  Dự án đã triển khai thực hiện những nội dung của chương trình cụ thể: Tiếp nhận Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò và Quy trình kỹ thuật chăm sóc bò mẹ mang thai và chăm sóc bò lai F1,  Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm bò lai hướng thịt giai đoạn khác nhau, Quy trình phối trộn và sản xuất thức ăn hỗn hợp, Quy trình chế biến dự trữ một số phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn để từ đó xây dựng các mô hình trình trình diễn tạo nền móng cho việc phát triển kinh tế xã hội tại vùng nông thôn và miền núi. Dự án đã thực hiện một số nội dung chính sau:

  1. Xây dựng mô hình nuôi bò cái lai zebu sinh sản để TTNT bằng tinh đông lạnh bò giống Droughtmaster: Mô hình đã tạo ra 2150 con bò lai F1 (Droughtmaster-Zebu) giúp cho địa phương chủ động tạo đàn bò cái nền phục vụ sản xuất giống bò thịt chất lượng cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhằm tăng năngsuất, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương;
  2. Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm bò lai F1 an toàn sinh học: Dự án đã tiếp nhận quy trình công nghệ và tổ chức tập huấn cho các hộ tham gia dự án xây dựng được 20 mô hình tại các gia trại trên địa bàn các huyện tham gia dự án với quy mô 200 con bò lai F1 Droughmates trong đó co 100 con do dự án hỗ trờ và 100 con là đối ứng của hộ tham gia mô hình. Kết quả sau 12 tháng bò lai F1 sinh trưởng phát triển khá tốt, thích nghi với điêu kiện khí hậu tại địa phương;đạt khối lượng 240kg.con đối với bò đực và 205kg/đối với bò cái, tăng trọng cao hơn từ 3-5% so với một số giống bò Zebu.
Lớp tập huấn Đào tạo Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo gia súc – Thạc sỹ Lê Trần Thái, Chủ nhiệm Dự án đang cấp phát trang thiết bị phục vụ dự án
Lớp tập huấn Đào tạo Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo gia súc – Thạc sỹ Lê Trần Thái, Chủ nhiệm Dự án đang cấp phát trang thiết bị phục vụ dự án

Xây dựng mô hình nuôi vỗ béo bò lai F1 (Droughtmaster x lai zebu) từ 21-24 tháng tuổi:Dự án đã xây dựng 05 mô hình vỗ béo tại 5 huyện với quy mô 5 bò đực/mô hình.  Kết quả cho thấy,  Khối lượng lúc giết thịt lúc 24 tháng tuổi đạt trung bình 506,24 kg/con, Tỷ lệ thịt xẻ ≥ 51%,Tỷ lệ thịt tinh ≥ 39,2%. Đây là cơ sở để Xây dựng chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm thịt bò an toàn vệ sinh thực phẩm mang thương hiệu sản phẩm của dự án thuộc các vùng nông thôn, miền núi.

Phó Viện trưởng Viện Nông nghiệp – Lê Khắc Chiến phát biểu tại Hội nghị triển khai thực hiện Dự án

Dự án đã đào tạo được 12 kỹ thuật viên cơ sở làm công tác thụ tinh nhân tạo cho bò; tập huấn kỹ thuật cho kỹ thuật cho 300 lượt nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò thịt an toàn sinh học, giải quyết được việc làm cho gần một nghìn lao động tại các địa bàn dự án; làm chủ được 05 công nghệ mới và đã tổ chức 01 cuộc hội nghị, hội thảo đầu bờ bước đầu khuyến cáo tới cộng đồng dân cư trên địa bàn. Dự án bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, năng suất chất lượng sản phẩm của mô hình được dự báo tăng lên rõ rệt.

Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm bò lai F1 an toàn sinh học

Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Bộ KH&CN, Văn phòng chương trình NTMN, các Vụ của Bộ KH&CN, công tác chỉ đạo sát sao của Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa trong việc thực hiện dự án thuộc chương trình NTMN trên địa bàn Thanh Hóa trong thời gian qua. Nhìn chung dự án đã đạt được tiến độ đặt ra, sản phẩm trong các dự án có triển vọng tốt, hứa hẹn khả năng mở rộng cao, đồng thời tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Dự án được triển khai đều tập trung vào những hướng ưu tiên trọng điểm của tỉnh, những vùng có điều kiện kinh tế tương đối khó khăn. Thông qua việc triển khai dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt tại các huyện trung du, miền núi của tỉnh Thanh Hóa” thuộc chương trình NTMN đã huy động đồng bộ các nguồn lực từ các tổ chức khoa học công nghệ, chính quyền các cấp, doanh nghiệp, chủ trang trại và người dân tham gia thực hiện công tác chuyển giao khoa học và công nghệ vào địa bàn nông thôn và miền núi, hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà “Nhà nước –  nhà khoa học – nhà nông – nhà doanh nghiệp”.

Đào tạo kỹ thuật TTNT cho bò

Chương trình NTMN thực sự đã có tác động rất lớn và tích cực đối với tỉnh Thanh Hóa, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, tạo đà ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương. Để thực hiện chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và Miền núi” trong thời gian tới, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã có một số đề xuất với UBND tỉnh trình Bộ KHCN tạo điều kiện hơn nữa cho tỉnh tiếp tục được tham gia thực hiện dự án, tăng cường trong việc phối hợp giữa cơ quan quản lý Trung ương và cơ quan quản lý địa phương, nhất là trong công tác kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện dự án. Cần có quy định linh động hơn trong quản lý quá trình thực hiện dự án, đơn giản hóa các thủ tục. Cho phép có sự thay đổi hợp lý về nội dung dự án theo yêu cầu thực tế ở từng giai đoạn thực hiện./.

Chủ nhiệm Dự án: Ths.Lê Trần Thái
Trung tâm Nghiên cứu Khảo nghiệm và Dịch vụ vật nuôi
Viện Nông nghiệp Thanh Hóa

Nguyễn Đình Hải
Viện trưởng Viện Nông nghiệp

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để xây dựng các mô hình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho người dân trên địa bàn tỉnh

Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp về khoa học và công nghệ là “Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn”. Trên cơ sở đó, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã chủ động bám sát nhiệm vụ kinh tế, chính trị của địa phương, kiên trì thực hiện mục tiêu lấy nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất và đời sống, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm. Việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã giải quyết kịp thời các vấn đề bức thiết, nhất là trong lĩnh vực phát triển nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phục vụ đối tượng hưởng lợi là nông dân. Qua đó đã hình thành các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo bước chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội.

Đời sống người dân các địa phương trong tỉnh đa phần còn gặp nhiều khó khăn, trình độ kỹ thuật canh tác còn nhiều bất cập, sản xuất theo số lượng… Do vậy, để nâng cao thu nhập cho người dân cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất, biết áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, liên kết sản xuất nông – lâm nghiệp bền vững, liên kết giữa trồng trọt với chăn nuôi nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản xuất, sản xuất nông nghiệp gắn bảo vệ phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn tăng hệ số kinh tế từ nhiều mặt.

Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và sản xuất, giúp người dân trên địa bàn tỉnh nói chung và các đơn vị thuộc Viện Nông nghiệp nói riêng tiếp cận với các quy trình sản xuất, nâng cao năng lực áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào thực tế sản xuất trong cộng đồng và các giải pháp lâm sinh trong giao rừng cho cộng đồng góp phần xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống người đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã đặc biệt khó khăn. Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong sản xuất Nông – Lâm nghiệp cho người dân các địa phương trên địa bàn tỉnh.

Tại Viện Nông nghiệp, do đặc thù về địa hình, chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù và điều kiện khí hậu thời tiết, vị trí đặt trụ sở của các đơn vị thuộc Viện Nông nghiệp nên hoạt động đặc thù và sản xuất của Viện Nông nghiệp chủ yếu tập trung  vào ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm KHCN chất lượng từ các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh đã nghiệm thu cụ thể:

Về trồng trọt:

Đối với vụ xuân triển khai thực hiện sản xuất giống lúa thuần chất lượng, diện tích 19,9 ha (Bắc Thịnh SNC: 1,08 ha; Bắc Thịnh NC:16,41 ha; Sao Vàng: 2,41 ha). Tổng sản lượng đạt 133,713 tấn, trong đó: Bắc Thịnh SNC sản lượng là 5,962 tấn, đạt 170% kế hoạch (kế hoạch là 3,5 tấn); Bắc Thịnh NC sản lượng là 116,615 tấn, đạt 142% kế hoạch (kế hoạch là 82 tấn); Sao Vàng sản lượng 11,136 tấn, đạt 92,8% kế hoạch. Đặc biệt, đã lựa chọn, khảo nghiệm và chuyển giao quy trình kỹ thuật các giống lúa do Viện Nông nghiệp làm chủ cho người dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận đạt chất lượng.

Ngoài ra, Viện Nông nghiệp đã phối hợp với các địa phương triển khai sản xuất giống lúa thuần chất lượng Bắc Thịnh, với diện tích 41,5 ha; Tổng sản lượng thu được là 96,681 tấn, đạt 116% kế hoạch. Phối hợp với trang trại Hoa Dương, xã Thiệu Dương triển khai thực hiện trên giống lúa Đài Thơm 8 với diện tích 4,3 ha. Sản lượng thu được 24,3 tấn, sản lượng ước đạt 5,6 tấn/ha.

Đồng thời đã cơ giới hóa nông nghiệp: Gặt dịch vụ được 30ha; dịch vụ máy cấy 30ha; máy làm đất 10ha. Tổ chức thực hiện con người và máy móc đảm bảo an toàn lao động.

Diện tích lúa giống của Viện Nông nghiệp đang khảo nghiệm
Giống lúa Bắc Thịnh của Viện Nông nghiệp tại mô hình liên kết

Về chăn nuôi, thủy sản:

Trên quan điểm xác định chăn nuôi, thủy sản là một trong những mũi nhọn để nâng cao tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay Thanh Hoá là tỉnh có tổng đàn gia súc lớn thứ 3 trong cả nước. Trong đó đàn trâu 190 ngàn con, đàn bò 265 ngàn con, Đàn lợn có 1,2 triệu con, đàn gia cầm 23,6 triệu con.

Chăn nuôi gia súc là đối tượng vật nuôi quan trọng được Viện Nông nghiệp  quan tâm đến chất lượng giống vật nuôi chủ yếu là giống địa phương. Một số chương trình của Viện Nông nghiệp đã cung cấp giống bò cái sinh sản cho các xã thuộc chương trình ngoài 30A, bò đực, trâu đực giống, gà, vit hậu bị thuộc chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo QD/50/TTg

Công tác chuyển giao quy trình kỹ thuật được Viện Nông nghiệp quan tâm, đã chuyển giao số công trình là: Kỹ thuật sử dụng tinh phân giới tính trong chăn nuôi bò sữa; Kỹ thuật sản xuất tinh trâu cọng dạ để TTNT cho trâu cái; Phương án bảo tồn nguồn gen bò vàng; nghiên cứu lai tạo giống lợn F1 ( Meishan x Móng cái) để sản xuất lợn sữa xuất khẩu; Kinh doanh thương mại vật tư TTNT cho trâu, bò nhằm cung ứng cho các dẫn tinh viên trong tỉnh Nitơ, tinh trâu, bò và vật tư (găng tay, ống gen) kèm theo, đã cung ứng 251 liều tinh trâu, 100 liều tinh bò Brahman, 650 tinh bò BBB.

Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ để sản xuất tôm, cua giống; tôm cua thương phẩm cho thị trường gồm: Tôm giống: Hơn 30 triệu con, cua xanh: 7 triệu con.

Sản phẩm của mô hình Bò lai
Sản phẩm của mô hình Lợn Meisan
Sản phẩm của mô hình Vịt cổ lũng

Tại trụ sở Viện Nông nghiệp, năm 2014-2016 được UBND giao thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, là đơn vị chủ trì đã tiếp nhận quy trình kỹ thuật và làm chủ công nghệ, đã ứng dụng thành công và nhân rộng mô hình từ sau khi tổng kết nhiệm vụ năm 2016. Đến nay, Viện nông nghiệp đã làm chủ hoàn toàn quy trình sản xuất nấm đông trùng hạ thảo thương phẩm, luôn đảm bảo uy tín chất lượng nguồn sản phẩm đông trùng hạ thảo tươi, đông trùng hạ thảo khô, đông trùng hạ thảo để sản xuất sản phẩm rượu…Mang lại giá trị khoa học là hoàn thiện quy trình công nghệ phù hợp với địa phương, chủ động nhân rộng và làm chủ công nghệ, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ bộ phận kỹ thuật từ nguồn công việc đã làm chủ. Đồng thời luôn đảm bảo tuân thủ quy trình sản xuất để đảm bảo các sản phẩm chất lượng, được người tiêu dùng trên địa bàn và các tỉnh lân cận tin tưởng. Bước đầu đã tạo tiền đề thuận lợi cho Viện Nông nghiệp đi vào hoạt động.

Hàng năm, sản xuất trên 7.500 hộp Đông trùng hạ thảo cho hoạt động /năm; Rượu Đông trùng hạ thảo: Ngân 7.500 lít rượu;sản xuất các giống nấm ăn nấm dược liệu: 50.000 bịch thương phẩm/ năm.

Mặt trước sản phẩm chai rượu đông trùng hạ thảo
Mặt sau sản phẩm chai rượu đông trùng hạ thảo
Bộ sản phẩm Rượu đông trùng hạ thảo

Là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, trực thuộc UBND tỉnh, ngoài các nhiệm vụ về thực hiện chức năng nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tư vấn về chiến lược phát triển và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa còn có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.

Viện Nông nghiệp đã kế thừa hàng trăm lượt những công trình nghiên cứu từ các nhiệm vụ đặc thù, các nhiệm vụ khoa học công nghệ từ 06 đơn vị thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, 01 đơn vị từ sở Khoa học và công nghệ. Làm chủ và có nhiều kết quả nghiên cứu trực tiếp, là sản phẩm khoa học công nghệ, được ứng dụng thành công và cho ra thị trường các sản phẩm chất lượng, có giá trị kinh tế cao, như: Đông trùng hạ thảo, sản phẩm nấm ăn và nấm dược liệu, sản phẩm gạo chất lượng cao, sản phẩm từ chăn nuôi, thủy hải sản… Ngoài ra, những sản phẩm có triển vọng từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hiện tại Viện Nông nghiệp chưa đáp ứng được với nhu cầu hiện nay, nhưng rất có giá trị và phù hợp với các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp có nhiều lợi thế để nâng cao giá trị sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của Viện Nông nghiệp, sự cần thiết của việc bảo vệ quyền sở hữu đối với các sản phẩm tiềm ẩn là hết sức quan trọng, không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho địa phương mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc bảo vệ chính trị nội bộ các sản phẩm đặc hữu vùng miền, đậm nét giá trị văn hóa địa phương.

Hiện tại, Viện Nông nghiệp đang làm chủ và tổ chức thực hiện gồm: Lĩnh vực trồng trọt: 9 đề tài, dự án; Lĩnh vực lâm nghiệp: 9 đề tài, dự án; Lĩnh vực chăn nuôi: 18 đề tài, dự án; Lĩnh vực thủy sản: 3 đề tài, dự án; Lĩnh vực công nghệ sinh học: 13 đề tài, dự án.

Ngoài ra: Các công nghệ Viện Nông nghiệp đã chuyển giao: Lĩnh vực trồng trọt: 4 công nghệ; Lĩnh vực thủy sản: 2 công nghệ; Lĩnh vực Công nghệ sinh học: 5 công nghệ.

Từ các nhiệm vụ đã được tiếp nhận và chuyển giao, Viện Nông nghiệp đã tổ chức triển khai, ứng dụng thành công để sản xuất sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng, mang lại giá trị và hiệu quả về:

Xã hội: Nâng cao thu nhập cho cán bộ trực tiếp thực hiện tại các bộ phận thuộc Viện, người dân khu vực dựu án được thụ hưởng, từng bước góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đói trong nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tạo cơ sở để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao khối lượng nông sản hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư trong vùng dự án. Nâng cao trình độ dân trí, khả năng tiếp cận và hình thành nên ý thức tự giác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong cộng đồng dân tộc ít người. Góp phần hoàn thiện mô hình phát triển kinh tế – xã hội nông thôn miền núi theo hướng áp dụng tiến bộ KH-KT đồng bộ. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ địa phương ở cơ sở tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trình độ dân trí được nâng cao nhất là kiến thức về nông nghiệp, nông thôn mới.

Môi trường: Các mô hình trên đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương: Chuyển đổi sang chăn nuôi bò lai bán chăn thả cho hiệu quả thu nhập cao hơn, cải tạo đất đồi, vườn rừng bằng trồng bời lời đỏ vừa phủ xanh đất trống, chống xói mòn, vừa bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và hạn chế ô nhiễm môi trường. Nuôi bò bán chăn thả góp phần giữ gìn vệ sinh chung thôn làng, giảm dịch bệnh trên gia súc và nhân dân, việc tận dụng phế phụ phẩm để sản xuất phân hữu cơ góp phần phục hồi và nâng cao độ phì đất đai, việc trồng xen các loại cây rừng góp phần điều tiết vùng tiểu khí hậu trong khu vực, giảm thiểu những tác động xấu của thời tiết cực đoan (nắng hạn kéo dài, mưa lũ bất thường…) góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống trong khu vực…

Lê Thị Dung
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

 

Dự án: Sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh: “Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất rau và hoa theo hướng sản xuất hàng hóa tại một số huyện biên giới Thanh Hóa – Hủa Phăn nước CHDCND Lào”

Mục tiêu

– Chuyển giao, ứng dụng được các quy trình công nghệ sản xuất giống và sản xuất thương phẩm cây rau và hoa trong nhà lưới

– Xây dựng được các mô hình sản xuất:

+ 01 mô hình sản xuất giống hoa: quy mô 1.500m2 trong nhà lưới

+ 01 mô hình sản xuất thương phẩm rau: quy mô 4.000m2 trong nhà lưới

+ 01 mô hình sản xuất thương phẩm hoa: quy mô 2.000m2 trong nhà lưới

– Xây dựng được mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm rau và hoa.

– Xây dựng được các bản hướng dẫn kỹ thuật của các loại rau và hoa phù hợp với điều kiện sản xuất tại các huyện biên giới Thanh Hóa – Hủa Phăn.

– Tập huấn được 8 cán bộ và 200 người dân tại một số huyện biên giới Thanh Hóa – Hủa Phăn thành thạo tay nghề sản xuất giống, thương phẩm rau, hoa trong nhà lưới.

Nội dung:

Điều tra khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình

– Điều tra, khảo sát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của một số huyện biên giới Thanh Hóa – Hủa phăn.

– Chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, phương thức sản xuất rau, hoa tại tỉnh Hủa Phăn

– Xây dựng tiêu chí lựa chọn các thành phần tham gia các mô hình dự án.

– Tổ chức lựa chọn các thành phần đáp ứng các tiêu chí đã xây dựng.

– Xây dựng, ký kết các văn bản với những thành phần tham gia để thực hiện mô hình của dự án.

Chuyển giao và tiếp nhận các quy trình công nghệ nhân giống, sản xuất thương phẩm

Công việc 1: Chuyển giao quy trình công nghệ:

– Quy trình công nghệ nhân giống hoa cúc bằng phương pháp giâm cành

– Quy trình công nghệ nhân giống hoa hồng bằng phương pháp ghép

– Chuyển giao các quy trình công nghệ sản xuất rau, hoa thương phẩm trong nhà lưới:

+ Quy trình kỹ thuật sản xuất cải bẹ theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Quy trình kỹ thuật trồng cà chua ghép trên gốc cà tím theo VietGAP.

+ Quy trình kỹ thuật  sản xuất các loại rau ngắn ngày (cải xanh) theo VietGAP.

+ Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa Cúc.

+ Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng.

+ Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa Đồng tiền.

Công việc 2: Đào tạo kỹ thuật:

– Số lượng: 08 người. Trong đó; đơn vị Chủ trì dự án 03 người, địa phương nơi triển khai dự án 05 người.

– Nội dung đào tạo:

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cải bẹ theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cà chua ghép trên gốc cà tím theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc rau cải xanh theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật nhân giống hoa Cúc bằng phương pháp giâm cành

+ Kỹ thuật nhân giống hoa Hồng bằng phương pháp ghép

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây hoa Cúc.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây hoa Hồng.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cho cây hoa Đồng tiền

– Thời gian đào tạo: Lý thuyết 04 ngày

– Địa điểm đào tạo: tại huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

Công việc 3: Tập huấn kỹ thuật:

– Số lượng: (4 lớp): 200 người

– Nội dung tập huấn:

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cải bẹ theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cà chua ghép trên gốc cà tím theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc rau cải xanh theo tiêu chuẩn VietGAP.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây hoa Cúc.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây hoa Hồng.

+ Kỹ thuật trồng, chăm sóc cho cây hoa Đồng tiền

– Thời gian tập huấn: 4 ngày

– Địa điểm tập huấn: tại huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa

Xây dựng các mô hình sản xuất

Công việc 1: Chuẩn bị mặt bằng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:

– Quy mô sản xuất: 7.500m2

– Đầu tư nhà lưới (bao gồm cả hệ thống điện, hệ thống tưới): 7.500m2

– Địa điểm: tại huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.

Công việc 2: Xây dựng mô hình sản xuất giống hoa:

– Quy mô nhà lưới: 1.500m2 (có mái vòm màng nilon, vách lưới chống côn trùng)

– Đối tượng sản xuất: giống hoa Cúc (vàng Đài Loan, vàng hè, chi trắng, chi vàng, vàng pha lê, kim cương), giống hoa Hồng (các giống hoa hồng VR4, VR6, VR8, VR9, các giống trồng chậu)

– Sản xuất được: 540.000 cây giống hoa Cúc (trong đó 112.000 cây phục vụ mô hình sản xuất thương phẩm, số còn lại xuất bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu); 4.800 cây giống hoa Hồng, đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

– Tiêu chuẩn cây giống đảm bảo xuất vườn:

+ Giống hoa Cúc: Cây cao 7-9cm, có 3-5 lá, rễ xuất hiện đều quanh thân

+ Giống hoa Hồng: mầm bật dài 2 – 5cm, rễ dài 3 – 4 cm đối với cây giống giâm hom; mầm dài 30 – 40 cm đối với cây giống ghép mắt.

      Công việc 3: Xây dựng mô hình trồng thương phẩm rau:

– Quy mô nhà lưới: 4.000 m2

– Đối tượng sản xuất:

+ Mô hình rau Cải bẹ: Quy mô: 1.000 m2; năng suất 25-30

tấn/ha/vụ; sản lượng: 12,5 – 15 tấn/dự án, đạt chất lượng VietGAP.

+ Mô hình Cà chua ghép trên gốc cà tím: 1.500 m2; năng suất 55-60 tấn/ha/vụ; sản lượng: 16,5- 18,0 tấn/dự án, đạt chất lượng VietGAP.

+ Mô hình sản xuất cải xanh: 1.500 m2; năng suất 18-20 tấn/ha/vụ; sản lượng: 13,5-15,0 tấn/dự án, đạt chất lượng VietGAP.

  Công việc 4: Xây dựng mô hình trồng thương phẩm hoa

   – Quy mô nhà lưới: 2.000m2

   – Đối tượng sản xuất:

   + Hoa cúc: Quy mô: 700 m2; sản lượng: 100.800 cây/dự án, đạt 100.800 cành hoa/dự án

   + Hoa hồng: Quy mô: 800 m2; sản lượng 4.000 cây/dự án, đạt: 40.000 cành hoa/dự án.

   + Hoa đồng tiền: Quy mô: 500 m2; sản lượng 4.800 cây/dự án, đạt 48.000 cành hoa/dự án.

* Theo dõi, thu thập, xử lý số liệu trong quá trình áp dụng quy trình sản xuất, để từ đó đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường của từng mô hình và rút kinh nghiệm, ổn định quy trình.

* Tổ chức các hội nghị, hội thảo đầu bờ, tổ chức tham quan, học tập tại mô hình, đánh giá kết quả và xác định hướng phát triển các giống hoa, giống rau: quy mô, đối tượng, thời vụ; hiệu quả kinh tế của các giống và các phương pháp kỹ thuật nhằm rút kinh nghiệm, mở rộng mô hình cho những năm sau.

* Quy mô, thời gian, địa điểm, sản phẩm dự án

   Quy mô:

– Mô hình sản xuất giống hoa: quy mô 1.500m2 trong nhà lưới;

 – Mô hình sản xuất thương phẩm rau: quy mô 4.000m2 trong nhà lưới

 – Mô hình sản xuất thương phẩm hoa: quy mô 2.000m2 trong nhà lưới.

Thời gian thực hiện: 24 tháng (Từ tháng 9/2022 – 9/2024)

Địa điểm triển khai:

Địa điểm 1: Thị Trấn Thường Xuân huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa

Địa điểm 2: Xã Đồng Lương huyện Lang Chánh tỉnh Thanh hóa

Tổng kinh phí:   Số tiền:4.320.530.000 đồng  (Trong đó: NS SNKH: 1.131.340.000đ; Kinh phí khoán: 704.800.000đồng; Kinh phí không giao khoán: 426.540.000 đồng; Tự có: 3.189.190.000Đ)

Kinh phí cấp lần 1: 452.000.000 đồng

Sản phẩm :

– Báo cáo điều tra khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình.

– Mô hình sản xuất giống hoa: quy mô 1.500m2 trong nhà lưới, Sản lượng:

+ Giống hoa Cúc: 540.000 cây/dự án, tiêu chuẩn xuất vườn: Cây cao 7 – 9cm, có 3 – 5 lá, rễ xuất hiện đều quanh thân;

+ Giống hoa Hồng: 4.800 cây/dự án, tiêu chuẩn xuất vườn: mầm bật dài 2 – 5cm, rễ dài 3 – 4 cm đối với cây giống giâm hom; mầm dài 30 – 40 cm đối với cây giống ghép mắt.

– Mô hình sản xuất thương phẩm rau: quy mô 4.000m2 trong nhà lưới, các loại rau đạt tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng:

+ Rau cải bẹ: năng suất 25-30 tấn/ha/vụ; sản lượng: 12,5 – 15 tấn/dự án;

+ Cà chua ghép trên gốc cà tím: năng suất 55-60 tấn/ha/vụ; sản lượng: 16,5- 18,0 tấn/dự án;

+ Rau cải xanh: năng suất 18-20 tấn/ha/vụ; sản lượng: 13,5-15,0 tấn/dự án. Các loại rau đạt tiêu chuẩn VietGAP.

– Mô hình sản xuất thương phẩm hoa: quy mô 2.000m2 trong nhà lưới, sản lượng:

+ Hoa Hồng: số lượng 4.000 cây/dự án: Cây khỏe không bị sâu bệnh, đạt sản lượng: 40.000 cành hoa/dự án; Tiêu chuẩn xuất vườn: Chiều dài cành: 60 – 80cm; Đường kính bông: 2,5 – 3,0cm.

+ Hoa Cúc: số lượng: 100.800 cây/dự án: Cây khỏe không bị sâu bệnh, đạt sản lượng 100.800 cành hoa/dự án; Tiêu chuẩn xuất vườn: Chiều dài cành: 60 – 80cm; Đường kính bông: 10 – 13cm;

+ Hoa Đồng tiền: số lượng 4.800 cây/dự án: Cây khỏe không bị sâu bệnh, đạt sản lượng: 48.000 cành hoa/dự án Tiêu chuẩn xuất vườn: Chiều dài cành: 30 – 40 cm; Đường kính bông: 7- 10 cm

– Các bản hướng dẫn kỹ thuật của các loại rau và hoa phù hợp với điều kiện sản xuất tại một số huyện biên giới Thanh Hóa-Hủa Phăn:

+ Kỹ thuật sản xuất giống hoa Hồng trong nhà lưới.

+ Kỹ thuật sản xuất giống hoa Cúc trong nhà lưới;

+ Kỹ thuật trồng thương phẩm rau trong nhà lưới: Cải bẹ, cà chua ghép trên gốc cà tím, cải xanh.

+ Kỹ thuật trồng thương phẩm hoa trong nhà lưới: hoa Hồng, hoa Cúc, hoa Đồng tiền.

– 8 cán bộ kỹ thuật và 200 người dân biên giới Thanh Hóa -Hủa Phăn được tập huấn thành thạo tay nghề sản xuất giống và trồng rau, hoa thương phẩm trong nhà lưới.

– Báo cáo xây dựng mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm rau và hoa.

– Báo cáo phương án sử dụng kết quả và nhận rộng các mô hình của dự án được cơ quan đề xuất đặt hàng (Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, UBND huyện Lang Chánh) đồng ý tiếp nhận.

– Báo cáo tổng kết dự án.


MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA DỰ ÁN

KS. Lê Thị Mai
Phó TP. Phân tích và Thí nghiệm

Bài viết đặc biệt: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT CỦA CÂY SA MU DẦU (Cunninghamia konishii Hayta) Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

Bài báo nghiên cứu được dịch song ngữ (Anh – Việt) – The article is bilingually translated (English – Vietnamese)

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xin trân trọng gửi tới bạn đọc bài viết đặc biệt Bài viết đặc biệt: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT CỦA CÂY SA MU DẦU (Cunninghamia konishii Hayta) Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM, với sự tham gia, nghiên cứu của:

Đặng Ngọc Huyền(1), Hoàng Thị Thu Trang(2), Vũ Đình Duy(1), Nguyễn Văn Sinh(3),Phạm Thị Lý(4), Đỗ Thị Tuyến(5), Phạm Mai Phương(1)
(1)Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Hà Nội
(2)Khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội
(3)Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
(4)Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, Thành phố Thanh Hoá
(5)Phân viện Công nghệ sinh học, Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Hà Nội.

I. Phiên bản tiếng Việt

II. English version

Phạm Thị Lý
TP.Phân tích và Thí nghiệm



HỘI THẢO KHOA HỌC: TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KẾT NỐI CUNG CẦU CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2017 – 2022 VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030

Ngày 18/11/2022, Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An phối hợp với Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội thảo khoa học “Tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kết nối cung cầu công nghệ giai đoạn 2017 – 2022 và định hướng hoạt động đến năm 2030”.

Toàn cảnh Hội thảo đánh giá kết quả hoạt động kết nối cung cầu công nghệ giai đoạn 2017 – 2022 và định hướng hoạt động đến năm 2030.

Tham dự Hội thảo có Về phía Cục UD&PTCN có Ông Nguyễn Văn Chức- Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, bà Trần Thị Hồng Lan – Phó Cục trưởng, Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, ông Thân Ngọc Hoàng – Phó Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, ông Nguyễn Đức Quang (Phó Chủ tịch Tổng Hội Nông nghiệp Việt Nam)..  Về phía Sở KH&CN có Ông Trần Quốc Thành, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An, cán bộ Sở KH&CN Nghệ An cùng lãnh đạo và Cán bộ Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN NA. Ông Trần Quốc Thành và bà Trần Thị Hồng Lan – Phó Cục trưởng, ông Thân Ngọc Hoàng – Phó Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ chủ trì hội thảo.

Theo báo cáo từ Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ (Bộ KH&CN), từ năm 2016 đến nay, Cục đã phối hợp với các Sở KH&CN tại một số địa phương, các Viện, Trường đại học đã thành lập 14 điểm kết nối cung – cầu công nghệ, đại diện cho các vùng, địa phương trong cả nước. Mặc dù các điểm kết nối mới thành lập và đi vào hoạt động, nhưng trong vòng 5 năm qua (2017 – 2022), mỗi năm đơn vị đã tiếp nhận khoảng 400 nhu cầu công nghệ của các doanh nghiệp; Tìm kiếm và cung cấp thông tin khoảng 3.000 nguồn cung công nghệ trong và ngoài nước; Cung cấp 374 hồ sơ chuyên gia công nghệ theo nhu cầu doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ đã tổ chức hơn 4.000 cuộc kết nối cung cầu công nghệ bao gồm cả trực tiếp và trực tuyến. Hơn 1000 công nghệ được trình diễn và giới thiệu tại các điểm kết nối hoặc được các điểm kết nối mang đi giới thiệu tại các sự kiện như Techdemo, Techconnect, Techfest, Techmart; Gần 100 hội thảo, tọa đàm giới thiệu, tư vấn về công nghệ đã diễn ra. Tổ chức thành công gần 300 lớp tập huấn về kỹ thuật cho hơn 4000 người.

Bà Trần Thị Hồng Lan – Phó Cục trưởng Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ

 Tại Nghệ An, điểm kết nối cung cầu công nghệ chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2017, sau 5 năm đi vào hoạt động đã thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Đơn vị đã kết nối, giới thiệu, áp dụng các kết quả nghiên cứu của các Viện, trường, tổ chức KHCN vào thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh, giúp các doanh nghiệp, tổ chức áp dụng công nghệ, thiết bị phù hợp vào thực tiễn sản xuất. Bên cạnh đó, đơn vị đã tư vấn giúp các tổ chức, các địa phương trong tỉnh xây dựng, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ phù hợp với đặc thù của địa phương, như: Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý; phát triển sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý; nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất…

Tại hội thảo, đại diện Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An và các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động kết nối cung cầu công nghệ. Trong đó tập trung vào các vấn đề trọng tâm như: Giải pháp kết nối trực tuyến, kết hợp với các định chế trung gian hiện có để nâng cao hiệu quả kết nối cung – cầu công nghệ; Kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động phát triển thị trường KH&CN; Hình thành và phát triển doanh nghiệp thông qua hoạt động hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KH&CN; Phát triển công nghệ thông qua hoạt động kết nối cung – cầu công nghệ; Thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ hội thảo, đại diện Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, ông Nguyễn Đình Hải – (Viện trưởng) đã lắng nghe, chia sẻ và tiếp thu những nội dung mà tinh thần hội thảo đưa ra, có bài phát biểu tham luận xây dựng.

Cũng tại Hội thảo đã Ký kết các thỏa thuận, Hợp đồng CGCN như: Ký kết hợp tác toàn diện về hoạt động KH&CN giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hóa với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An; Ký kết hợp tác thành lập văn phòng đại diện dự án “Con đường xanh” tại vùng Bắc Trung Bộ giữa Hội đồng khoa học, khu Công nghệ cao Tp Hồ Chí Minh với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An; Ký kết hợp tác phát triển thị trường công nghệ MET tại vùng Bắc Trung Bộ giữa Công ty TNHH Xử lý nước TA với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An.

Ký kết hợp tác toàn diện về hoạt động KH&CN giữa Viện Nông nghiệp Thanh Hóa với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An
Các đại biểu chụp ảnh lưu niệm tại hội thảo

 

          Tham gia trong khuôn khổ hội thảo, Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã mang một số sản phẩm đặc trưng của Viện đến để trưng bày và giới thiệu.

Hình ảnh sản phẩm Viện Nông nghiệp Thanh Hóa trưng bày tại hội thảo
Viện trưởng Nguyễn Đình Hải và Các đại biểu tham quan các gian hàng sản phẩm trưng bày

Có thể nói, tham dự hội thảo “Tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kết nối cung cầu công nghệ giai đoạn 2017 – 2022 và định hướng hoạt động đến năm 2030” là cầu nối gắn kết giữa các bên cung và cầu; với các đơn vị nghiên cứu, các nhà khoa học với các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Là cơ sở khoa học để lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan chuyên môn ở Trung ương; lãnh đạo tỉnh và các sở, ngành địa phương có sự nhìn nhận đánh giá kết quả và có giải pháp, kế hoạch hỗ trợ, phát triển các Điểm kết nối cung cầu công nghệ thông qua các chương trình hoạt động hàng năm. Từ đó Viện Nông nghiệp Thanh Hóa sẽ có phương hướng cũng như kế hoạch hành động cụ thể để xây dựng và phát triển trong hoạt động kết nối cung – cầu trong thời gian tới./.

Trịnh Thị Hồng
Phòng Phân tích và thí nghiệm

 

SẢN XUẤT ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) AN TOÀN, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

  1. Giới thiệu chung

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm dược liệu cổ truyền của Trung Quốc có giá trị từ hàng ngàn năm nay. Nó có tác dụng phòng chống và chữa trị thành công một số bệnh nan y như lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục.
Tạp chí STINFO (2015) đã trích dẫn những nhận định Bác sĩ Trần Văn
Năm – Phó viện trưởng Viện Y dược học Thành Phố Hồ Chí Minh về tác dụng của nấm ĐTHT của như sau:

Hình 1: Vòng đời nấm đông trùng hạ thảo (dongtrunghathao.org.vn)

Hai thành phần dược liệu chính trong nấm ĐTHT là hợp chất adenosine (C10H13N5O4) và cordycepin (3′-deoxyadenosine, C10H13N5O3) – một chất tương tự như nucleoside. (Khan et al., 2010). Hợp chất Cordycepin Theo Khan et al.(2010) hợp chất codycepin trong nấm ĐTHT có khả năng ức chế sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống và ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư.  Adenosine xuất hiện khá nhiều trong quả thể và được cho là phong phú ở hầu hết các loài nấm Cordyceps với hàm lượng dao động từ 0,28 – 14,15 mg/g. Adenosine được cho là có tác dụng điều hòa miễn dịch, bảo vệ tim mạch.

  1. Sự phát triển tạo nên thương hiệu sản phẩm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) viện Nông nghiệp Thanh Hóa.

Đông trùng hạ thảo viện nông nghiệp Thanh Hóa là sản phẩm Khoa học công nghệ – kết quả của dự án “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuât giống và nuôi thương phẩm nấm Cordyceps militaris L.ex Fr. (Đông trùng hạ thảo) tại tỉnh Thanh Hóa”.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa là đơn vị được đầu tư và chuyển giao quá trình sản xuất đầy đủ, hoàn chỉnh công nghệ từ một đơn vị nghiên cứu có uy tín Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Sau khi kết thúc dự án, Viện nông nghiệp đã hoàn toàn làm chủ được công nghệ sản xuất đông trùng hạ thảo, từ giai đoạn nhân giống cho đến giai đoạn nuôi trồng. Tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật đều được áp dụng  nghiêm ngặt để tạo ra sản phẩm nấm đông trùng hạ thảo an toàn và chất lượng cung cấp đủ cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

Từ năm 2019 đến nay, Viện vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất đông trùng hạ thảo từ 5.000 đến 10.000 hộp/năm đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Hình 2: KTV  thực hiện cấy giống dịch thể (C2)

 

Viện nông nghiệp Thanh Hóa không ngừng cập nhật, cải tiến và hoàn thiện công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã sản phẩm để đem đến người tiêu dùng sản phẩm đông trùng hạ thảo tốt nhất.

KTV nghiên cứu bổ sung thêm một số dưỡng chất vào giá thể tổng hợp để tìm ra được môi trường thích hợp nhằm tạo sản lượng cũng như hàm lượng dược tính của nấm Đông trùng hạ thảo. Kết quả phân tích Adenosine ở 1.152 cao hơn sản phẩm trước đây khi kết thúc dự án KHCN năm 2019,  trung bình Cordyceps: 4,4; Adenosine: 0.747). So với công bố của một số chuyên gia, Đông trùng hạ thảo trong tự nhiên thành phàn Adenosine giao động 2.45± 0.03 mg/g, Cordycepin 0.006-6.36mg/g (Phùng Trung Mỹ – Vncreatures.net).

Hình 3: Đánh giá sinh trưởng, phát triển Đông trùng hạ thảo ở các giá thể

CT1: 200g/l dịch chiết giá đỗ, 300g/l dịch chiết khoai tây, 100ml/l nước dừa, 2g/l cao nấm men, 2g/l peptone và 100g/l nhộng tằm tươi; CT2: giá thể nhộng tằm; CT3: Bổ sung 40 g Nhộng tằm nguyên con đặt trên nền cơ chất (15g gạo lứt + 30ml dung dịch dinh dưỡng);

Các combo quà biếu chất lượng làm quà biếu cho người thân: Đông trùng hạ thảo khô, đông trùng hạ thảo tươi

Hình ảnh đông trùng hạ thảo khô và tươi

Đặc biệt các sản phẩm từ rượu đông trùng hạ thảo, một năm sản xuất và cung cấp ra thị trường trong và ngoài tỉnh 7.500 lit rượu được kiểm nghiệm và công nhận chất lượng bởi cơ quan có chức năng, thẩm quyền. Sản phẩm tâm huyết, chất lượng cao, với mẫu mã đẹp mắt, giá cả phải chăng, vừa lòng khách hàng, từ năm 2019 đến nay đã ổn định và giữ vững trên thị trường trong và ngoài tỉnh.

Hình ảnh: Combo quà biếu sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo

Để sản phẩm đông trùng hạ thảo được đa dạng hóa, nhóm nghiên cứu viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đề xuất dự án, được phê duyệt và đang thực hiện từ tháng 7 năm 2021: “Xây dựng mô hình sản xuât, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) theo chuỗi giá trị tại Thanh Hóa” Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã đủ điều kiện, nền tảng mở rộng mô hình sản xuất và chế biến đa dạng sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo.

Hình ảnh: Nhóm chuyên gia thực hiện sản xuất nấm đông trùng hạ thảo

Dự án hoàn thiện giai đoạn 1. Do đã làm chủ được công nghệ từ khâu nhân giống cho đến khâu sơ chế sản phẩm, đã chủ động được nguyên liệu đầu vào đáp ứng quy trình chế biến các sản phẩm từ Đông trùng hạ thảo, đây là một yếu tố làm nên sự thành công của dự án.

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm Đông trùng hạ thảo, tạo nên thương hiệu Đông trùng hạ thảo viện Nông nghiệp Thanh Hóa uy tín chất lượng, nâng tầm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh, vươn xa ra các nước bạn trên thế giới.

Th.s. Ngô Thị Ánh
Chuyên viên phòng Phân tích và thí nghiệm

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO BẰNG NHÂN GIỐNG CÂY (INVITRO) NUÔI CẤY MÔ TẠI VIỆN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA

Quyết định số: 1426/QĐ – UBND, ngày 24 tháng 04 năm 2020 Quyết định phê duyệt đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, giai đoạn 2021 – 2025; Xây dựng và phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa theo hướng hiện đại và hội nhập, chủ động khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; xây dựng và nhân rộng các tiến bộ kỹ thuật mới, tư vấn chiến lược, cung cấp dịch vụ, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hiện đại có khả năng cạnh tranh cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

Có thể nói, việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là hướng phát triển tất yếu hiện nay. Tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, việc ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) cao mới bắt đầu thực hiện và ở quy mô chưa lớn nhưng đã khẳng định hiệu quả và thích nghi tốt đối với trình độ của nông dân. Ứng dụng KH&CN cao trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh đã được thực hiện trong cả quá trình sinh trưởng của cây trồng nhằm hạn chế sự tác động bất lợi của thời tiết, khí hậu, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao, đồng đều, trong đó có kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.

Cán bộ phòng phân tích và thí nghiệm đang kiểm tra cây giống keo nuôi cấy mô

Phương pháp nhân giống bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật là kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay và ngày càng phổ biến với nhiều ưu điểm vượt trội, giúp khắc phục nhanh tình trạng thoái hóa của các giống cây trồng. Những năm qua, Phòng Phân tích và thí nghiệm – Viện Nông nghiệp đã nghiên cứu, làm chủ nhiều quy trình công nghệ và đưa vào sản xuất thành công nhiều giống cây trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô đã lưu giữ, phát triển và sản xuất được hàng loạt các loại cây trồng, các chủng giống nấm có chất lượng cao.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật là phương pháp nhân giống vô tính được sử dụng nhằm sản xuất nhanh và đồng loạt các loại giống cây trồng lưu giữ được hoàn toàn đặc tính của cây gốc, khắc phục nhược điểm của các phương pháp nhân vô tính khác như chiết, ghép hay giâm cành. Với tính toàn năng của tế bào thực vật, chúng có khả năng thay đổi quá trình trao đổi chất, sinh trưởng để tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Môi trường nuôi cấy mô thực vật chứa tất cả các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển bình thường của cây trồng. Ưu điểm của phương pháp công nghệ này là nhân giống với số lượng lớn mang đặc tính tốt giống hệt cây mẹ, hệ số nhân giống cao, đáp ứng nguồn giống quanh năm với chất lượng tốt đồng đều, sạch bệnh, mang đến hiệu quả kinh tế cao chỉ cần trong một thời gian ngắn. Phương pháp này còn giúp bảo vệ các giống cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Quy trình nuôi cấy mô là một công đoạn dài và khó khăn, phòng đã nghiên cứu và thực hành một số loại cây mà thị trường yêu cầu.

Phòng Phân tích và thí nghiệm đã thực hiện kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật. Phòng đã phát triển nhân giống bằng phương pháp này với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Việc nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào tạo ra cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh, mang đặc tính di truyền từ cây mẹ. Đây là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong điều kiện biến đổi khí hậu không ngừng tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp truyền thống.

Sau thử nghiệm sản xuất thành công giống cây Lan kim tuyến từ năm 2020, Phòng đã mở rộng quy mô nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào với nhiều giống cây trồng khác nhau. Phòng nuôi cấy mô của Viện được đầu tư khá quy mô và trang bị cơ sở vật chất thiết bị đủ khả năng sản xuất rất nhiều lượng cây giống cung cấp cho thị trường. Hiện Phòng đang quản lý hàng chục giống cây và sản xuất theo yêu cầu của thị trường như các giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, các loại giống hoa, trong đó có các loại cây có giá trị kinh tế như lan kim tuyến, đông trùng hạ thảo,  nấm linh chi, đùi gà, hoa đồng tiền, mía tím, mía đường, hoa chuông, hoa cúc… Đặc biệt, với phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật đã tạo ra giống cây keo lai khẳng định tính ưu việt trong việc nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng, đã cung cấp cây giống cho các doanh nghiệp trong tỉnh.

Cây giống mía Kim Tân

Cây hoa chuông từ nuôi cấy môCây hoa cúc từ nuôi cấy mô

Cây hoa đồng tiền từ nuôi cấy mô

Cây Lan kim tuyến được sản xuất từ nuôi cấy mô

Hiện nay phòng đã làm chủ được hoàn toàn các quy trình kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô. Phương pháp này có thể sàng lọc những cây có tính trạng tốt để sản xuất đồng loạt giống cây có chất lượng tốt cho ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhiều hơn so với cây nhân giống bằng phương pháp truyền thống. Cây nuôi cấy mô sạch bệnh, sáng màu, đồng đều hơn. Áp dụng phương pháp này có thể nhân giống  nhanh và đồng đều các giống cây, đáp ứng kịp thời vụ cây trồng trong trường hợp gặp rủi ro thiên tai như vừa qua. Sắp tới, Phòng sẽ triển khai nghiên cứu, sản xuất giống cây lan kim tuyến là một loại dược liệu quý có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên.

Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đã bước đầu gặt hái những thành công. Đây là một bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao giúp cho nông dân trên địa bàn chủ động được nguồn giống các loại cây trồng có giá trị kinh tế trên thị trường. Từ đó làm thay đổi và nâng cao nhận thức cho nông dân về mô hình nuôi trồng hiện đại này để ngày càng nhân rộng quy mô và hiệu quả kinh tế trong trồng trọt trước sự tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.

Hồ Thị Quyên
Phòng phân tích và thí nghiệm 

Quyết định Phê duyệt Điều khoản tham chiếu (TOR) nhiệm vụ xây dựng đề án “Sưu tầm, bảo tồn và phát triển nguồn gen một số loài cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2030”

Viện Nông nghiệp Thanh Hóa xin công bố:

Quyết định Phê duyệt Điều khoản tham chiếu (TOR) nhiệm vụ xây dựng đề án “Sưu tầm, bảo tồn và phát triển nguồn gen một số loài cây trồng, vật nuôi, thủy sản có giá trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2030

Dưới đây là toàn văn Quyết định: